Shisha có bị cấm không? Hút shisha có bị xử phạt không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Shisha có bị cấm không? Hút shisha có bị xử phạt không?
Ngày đăng: 12/09/2025

    shisha-co-bi-cam-khong-hut-shisha-co-bi-xu-phat-khong-1

    Dạo gần đây, shisha xuất hiện ngày càng phổ biến tại các quán cà phê, quán bar, thu hút nhiều bạn trẻ bởi hương vị đa dạng và cảm giác mới lạ khi sử dụng. Tuy nhiên, đằng sau sự “thời thượng” đó là không ít câu hỏi được nhiều người quan tâm là: “Shisha có bị cấm không? Hút shisha có bị xử phạt không?”. Kính mời quý anh/chị và các bạn cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.

     

    shisha-co-bi-cam-khong-hut-shisha-co-bi-xu-phat-khong-2

     

    Shisha là gì? Hút Shisha có gây nghiện không?

    Shisha là một loại thuốc hút, có xuất xứ từ Ả Rập. Dù không phải thuốc lá truyền thống, nhưng shisha có nhiều đặc tính gây hại cao hơn thuốc lá thông thường.

    Shisha có bình đốt shisha hay còn gọi hookah là bộ phận không thể thiếu. Khi hút, khói được làm nóng phía trên chén sứ sẽ kéo xuống dưới qua ống lọc. Sau đó khói sẽ đi lên phía ống ra và được hút qua ống. Vì cấu tạo và cách hút này giống với thuốc lào Việt Nam nên được gọi với cái tên “thuốc lá Ả Rập”.

    Giới trẻ ngày nay luôn nghĩ rằng hút shisha tốt hơn thuốc lá, thơm hơn và “sành điệu hơn”. Tuy nhiên, trong shisha có hàm lượng nicotine cao hơn thuốc lá 70%. Hơn nữa, một điếu shisha có thể hút được 40 phút và khoảng 200 lượt hút. Vì vậy, hút shisha sẽ gây nghiện nặng và tốc độ nghiện nhanh hơn thuốc lá.

    Tại Việt Nam shisha có bị cấm không?

    Tại Nghị quyết 173/2024/QH15, Quốc hội đã thống nhất cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người từ năm 2025, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội.

    Như vậy, shisha chính thức bị cấm tại Việt Nam từ ngày 01/01/2025.

    Bộ Y tế cũng đã có Công văn 2483/BYT-KCB về việc tăng cường ngăn ngừa, kiểm tra sử dụng các sản phẩm thuốc lá mới, trong đó có shisha.

    Công văn nhấn mạnh tới việc tăng cường phổ biến, tuyên truyền về tác hại của hổ biến tác hại của việc sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha đến đông đảo người dân.

    Đồng thời, cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp mua, bán, kinh doanh sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá làm nóng, shisha, vì các sản phẩm này hiện là những sản phẩm là chưa được phép nhập khẩu, kinh doanh và lưu hành tại Việt Nam.

     

    shisha-co-bi-cam-khong-hut-shisha-co-bi-xu-phat-khong-3

     

    Hút shisha có bị xử phạt không?

    • Xử phạt hành chính:

    Hiện nay, chưa có mức xử phạt hành chính đối với người sử dụng Shisha. Tuy nhiên, nếu Shisha có chứa chất ma túy thì người sử dụng Shisha có thể bị xử phạt hành chính như sau:

    Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    • Xử lý hình sự:

    Tại Bộ luật Hình sự 2015 chưa quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng Shisha. Do đó, nếu người chỉ sử dụng Shisha nhưng không sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển thì sẽ không bị xử lý hình sự.

    Tuy nhiên, nếu vừa sử dụng Shisha vừa có thêm hành vi sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển thì bị xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

    Như đã nêu trên thì Shisha sẽ được coi là mặt hàng cấm tại Việt Nam.

    Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    “Hàng cấm gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam”.

    Như vậy, hàng cấm là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Từ năm 2025 gồm có cả Shisha.

    Do đó, nếu người nào có hành vi buôn bán shisha thì sẽ bị xử phạt như sau:

    • Xử phạt hành chính:

    Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền và bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng: phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng: phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng: phạt tiền từ 03 - 10 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng: phạt tiền từ 03 - 30 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng: phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng: phạt tiền từ 50 - 70 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: phạt tiền từ 70 - 90 triệu đồng.

    - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên: phạt tiền từ 90 - 100 triệu đồng.

    Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau:

    - Tịch thu tang vật;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần cá nhân. (Quy định điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)

    • Xử lý hình sự:

    Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự 2015.

    Căn cứ Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm như sau:

    Theo đó, người nào có hành vi buôn bán hàng cấm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất buôn bán hàng cấm.

    Người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy theo từng mức độ vi phạm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    - Trường hợp pháp nhân phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 01 - 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

    Pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

    Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới