Cách xử lý khi Ủy ban nhân dân cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Cách xử lý khi Ủy ban nhân dân cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai
Ngày đăng: 21/10/2025

    Hòa giải tranh chấp đất đai là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp đất đai, gồm hòa giải tự nguyện (Nhà nước khuyến khích) và hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp là một thủ tục bắt buộc trước khi các bên tranh chấp muốn khởi kiện ra Tòa án để giải quyết. Tuy nhiên trên thực tế có trường hợp người dân gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nhưng UBND xã, phường, thị trấn lại không tiến hành tổ chức hòa giải. Nếu rơi vào trường hợp này người dân phải xử lý như thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết sau đây Luật sư giỏi sài Gòn sẽ hướng dẫn quý anh chị và các bạn cách xử lý trong trường hợp này. Mời quý anh chị và các bạn cùng theo dõi!

     

    Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

     

    Căn cứ khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định thì trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

     

    Theo đó, nếu không gửi đơn đến UBND cấp xã mà khởi kiện luôn tại Tòa án hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, cấp tỉnh giải quyết thì sẽ bị trả lại đơn. Như vậy, thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là một thủ tục bắt buộc.

     

     

    Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.

     

    Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

     

    Thời hạn giải quyết: Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

     

    Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai gồm: Hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

     

    Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

     

    Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

     

    Khi hòa giải không thành thì UBND cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

     

    Uỷ ban nhân dân cấp xã không hòa giải thì xử lý như thế nào?

     

    Khi hết thời hạn tổ chức hòa giải như trình bày ở trên mà Chủ tịch UBND cấp xã không tổ chức hòa giải thì đây là hành vi hành chính làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo  quy định tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai. Chính vì vậy, khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ chối và không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai thì người dân có thể lựa chọn một trong hai phương thức là khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cụ thể từng phương án như sau:

     

    Phương án 1: Khiếu nại hành chính

     

    Thời hiệu khiếu nại: Căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

    Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

     

    Như vậy, thời hiệu khiếu nại khi UBND cấp xã không hòa giải là 90 ngày kể từ ngày người khiếu nại biết được việc UBND cấp xã không thực hiện nghĩa vụ hòa giải theo định quy định.

     

    Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại:

     

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

     

    Tại Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

     

    Đối chiếu sang khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.

     

    Như vậy thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại khi UBND xã không hòa giải là thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

     

    Trình tự, thủ tục khiếu nại như sau:

     

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và tiến hành khiếu nại lần đầu

     

    Sau khi biết được hành vi UBND cấp xã không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai, người sử dụng đất,  người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ và nộp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

     

    Theo quy định tại Điều 8 Luật khiếu nại 2011 quy định thì việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

     

    Đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP.

     

    Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản theo Mẫu số 01 bnhư trên.

     

    Ngoài ra, kèm theo đơn khiếu nại thì người khiếu nại gửi kèm theo các giấy tờ tài liệu chứng minh quyền lợi bị xâm phạm như:

     

    - Giấy tờ pháp lý của người khiếu nại như CCCD/CMND/Hộ chiếu (bản sao y)

     

    - Giấy biên nhận đơn yêu cầu hòa giải, biên bản làm việc, ghi âm, ghi hình (nếu có), vận đơn, phiếu báo phát ghi nhận đã phát thành công đơn yêu cầu hòa giải cho UBND cấp xã,...

     

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và các tài liệu liên quan (nếu có).

     

    Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại

     

    Sau khi tiếp nhận khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện các công việc sau:

     

    - Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại

     

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.

     

    Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

     

    - Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại

     

    Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.

     

    Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.

     

    Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

     

    - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại

     

    Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là chủ tịch UBND cấp xã –  kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

     

    Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.

     

    - Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

     

    Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

     

    Người giải quyết khiếu nại ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.

     

    Người có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo khoản 3 Điều 29 Luật Khiếu nại 2011. Sau khi xác minh thì phải có Báo cáo kết quả xác minh.

     

    Bước 4: Tổ chức đối thoại

     

    Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

     

    Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

     

    Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại

     

    Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

     

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

     

    Trường hợp nếu Chủ tịch UBND cấp xã không giải quyết khiếu nại hoặc giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại thì Căn cứ vào Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần 2 đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án Nhân dân cấp có thẩm quyền theo Luật Tố tụng hành chính 2015.

     

    Phương án 2: Khởi kiện vụ án hành chính

     

    Thời hiệu khởi kiện:

     

    Theo khoản 1 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

     

    Theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Tức là 01 năm kể từ ngày UBND cấp xã từ chối hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải theo luật mà UBND cấp xã không tổ chức hòa giải hoặc kể thời điểm người dân nhận thức được hành vi cố tình kéo dài tổ chức hòa giải  và có bằng chứng chứng minh điều đó.

     

    Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

     

    Cơ quan có thẩm quyền thụ lý và  giải quyết:

     

    Theo khoản 1 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 thì Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp xã, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp xã đó thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

     

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể:

     

    - Khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã.

     

    - Khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã.

     

    - Khiếu kiện Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã về việc không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.

     

    Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:

     

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

     

    Người khởi kiện cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ gồm các thành phần như sau:

     

    - Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Đơn khởi kiện phải đầy đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.

     

    - Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như:

     

    + Bản sao y CCCD/Hộ chiếu của người yêu cầu

     

    + Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

     

    + Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền, lợi ích liên quan đến tranh chấp đất đai

     

    + Các giấy tờ chứng minh Chủ tịch UBND không tổ chức hòa giải hoặc hòa giải không đúng trình tự thủ tục như: Phiếu nhận đơn yêu cầu hòa giải hoặc vận đơn/báo phát bưu điện; Văn bản từ chối thụ lý đơn yêu cầu hòa giải; Văn bản đôn đốc, nhắc nhở cơ quan có thẩm quyền thực hiện hòa giải (nếu có); Các chứng cứ chứng minh hành vi kéo dài thời gian hòa giải….

     

    + Các giấy tờ khác nếu có

     

    Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án

     

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:

     

    - Nộp trực tiếp tại Tòa án;

     

    - Gửi qua dịch vụ bưu chính;

     

    - Lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

     

    Bước 3: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

     

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

     

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

     

    - Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

     

    - Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện;

     

    - Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

     

    - Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trả lại đơn khởi kiện.

     

    Bước 4: Thụ lý vụ án

     

    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.

     

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.

     

    Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.

     

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

     

    Bước 4: Giải quyết vụ án

     

    Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ tiến hành các công việc theo quy định để giải quyết vụ án.

     

    Trên đây là cách xử lý khi UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai mà người dân cần nắm rõ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Để hiểu rõ hơn về nội dung này hoặc cần tư vấn, hỗ trợ các thủ tục trên, Quý anh chị và các bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ một cách nhanh chóng nhé!

     

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi Hình sự nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới