Thủ tục xét xử tái thẩm trong vụ án dân sự là gì? Trình tự thủ tục thực hiện mới nhất hiện nay

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Thủ tục xét xử tái thẩm trong vụ án dân sự là gì? Trình tự thủ tục thực hiện mới nhất hiện nay
Ngày đăng: 01/11/2025

    trinh tu thu tuc tai tham ban an dan su moi nhat hien nay

     

    Trong thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự, không ít trường hợp sau khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, đương sự mới phát hiện ra những tình tiết quan trọng của vụ án mà trước đó Tòa án chưa xem xét hoặc chưa được biết đến. Khi đó, “tái thẩm” chính là thủ tục đặc biệt được pháp luật quy định nhằm xem xét lại bản án đã có hiệu lực trên cơ sở các tình tiết, chứng cứ mới được phát hiện, chứ không phải là việc đánh giá lại toàn bộ nội dung vụ án như giám đốc thẩm. Thủ tục tái thẩm không chỉ là cơ chế bảo đảm quyền lợi hợp pháp của đương sự, mà còn là công cụ để sửa chữa những sai sót khách quan trong quá trình xét xử. Vậy, khi nào được yêu cầu tái thẩm, ai có quyền yêu cầu, và trình tự thủ tục tái thẩm dân sự được thực hiện ra sao theo quy định mới nhất hiện nay? Hãy cùng tìm hiểu bài viết bên dưới của Luật sư giỏi Sài Gòn nhé.

    trinh tu thu tuc tai tham ban an dan su moi nhat hien nay - 1

     

    Tái thẩm vụ án dân sự là gì?

    Trên thực tế, có nhiều trường hợp sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mới phát hiện được những tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án nhưng lúc ra bản án, quyết định, các đương sự và tòa án đã không thể biết được. Do mới phát hiện được những tình tiết của vụ án mà trước đó các đương sự và tọà án đã không biết được làm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án trở nên không phù hợp với thực tế khách quan của vụ án, không đúng đắn. Đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật này vẫn cần phải được xét lại. Căn cứ theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về tính chất của tái thẩm như sau:

    Điều 351. Tính chất của tái thẩm

    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.”

    Như vậy, tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

     

    Ai là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm từ ngày 01/7/2025?

    Thủ tục tái thẩm bảo đảm cho bản án, quyết định đã tuyên hợp pháp và có căn cứ. Tuy vậy, việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm không được tuỳ tiện làm mất tính ổn định của bản án, quyết định. Hơn nữa, để nâng cao trách nhiệm của những người có thẩm quyền trong việc tổ chức kiểm sát, giám đốc việc xét xử thì chỉ những người đó mới có quyền kháng nghị yêu cầu tòa án xét lại bản án, quyết định theo thủ tục tái thẩm. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chỉ có quyền phát hiện các tình tiết là căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị. Trong trường hợp phát hiện tình tiết là căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, viện kiểm sát, tòa án phải thông báo bằng vặn bản cho những người có quyền kháng nghị biết để họ xem xét việc kháng nghị.

    Căn cứ theo Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTPkhoản 13, 18 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính, luật tư pháp người chưa thành niên, luật phá sản và luật hòa giải đối thoại tại tòa án. Có quy định kể từ ngày 01/7/2025, sau khi bỏ tòa án cấp cao thì những người có thẩm quyền kháng nghị bản án/quyết định có hiệu lực, cụ thể như sau:

    – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    – Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    Lưu ý: Đương sự không có quyền trực tiếp yêu cầu mở thủ tục giám đốc thẩm, mà chỉ được quyền đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét. Do đó, trường hợp đương sự có phát hiện được bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật, cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị nêu trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án dân sự.

     

    Căn cứ kháng nghị bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án theo thủ tục tái thẩm:

    Căn cứ tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    trinh tu thu tuc tai tham ban an dan su moi nhat hien nay - 2

     

    Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

    Thứ nhất, mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án: Theo đó, “tình tiết mới” có thể hiểu như sau:

    • Tình tiết mới được phát hiện phải là tình tiết đã có vào lúc tòa án giải quyết vụ án mà tòa án và đương sự đã không thể biết được. Những tình tiết mới phát sinh sau khi tòa án giải quyết vụ án thì không phải là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, có chăng chỉ có thể là căn cử để khởi kiện một vụ án khác.
    • Tình tiết tiết mới được phát hiện phải là những tình tiết quan trọng, liên quan đến vụ án, làm thay đổi hẳn nội dung vụ án, làm cho bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không hợp pháp, không có căn cứ.
    • Những tình tiết mới được phát hiện làm căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm phải là những tình tiết tòa án muốn xác định được phải qua quá trình xét xử lại. Những tình tiết đã có sẵn trong hồ sơ vụ án, tòa án không đánh giá sử dụng hoặc những tình tiết đã có vào lúc tòa án giải quyết vụ án nhung do sai lầm nên tòa án không phát hiện được, không yêu cầu đương sự cung cấp thì không được coi là tình tiết mới.

    Thứ hai, có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ.

    Thứ ba, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật. Cần phân biệt căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm “có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật” với căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm “…cố ý kết luận trái pháp luật”. “Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật”“cố ý kết luận trái pháp luật” đều là áp dụng pháp luật không đúng, nhưng căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là xuất phát từ việc nhận thức của Thẩm phán về việc áp dụng pháp luật. Thẩm phán cho rằng mình áp dụng pháp luật là đúng nhưng thực tế là không đúng. Còn căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là Thẩm phán biết rõ việc kết luận của mình là không đúng pháp luật nhưng vẫn cứ kết luận. Đây là những trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, các tình tiết trong vụ án và pháp luật rõ ràng, nhưng Thẩm phán lại xử không đúng pháp luật.

    ♦ Thứ tư, bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

     

    Hậu quả pháp lý của việc kháng nghị:

    Theo quy định tại Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:

    - Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

    - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

    - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

     

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là bao lâu?

    Theo Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

    Điều 355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.”

    Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

     

    Trình tự thủ tục tái thẩm vụ án dân sự mới nhất hiện nay:

    Căn cứ theo Điều 329 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ tục giám đốc thẩm, được thực hiện như sau:

    Bước 1. Đương sự nộp đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật tại Tòa án, Viện kiểm sát theo thủ tục tái thẩm bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn đề nghị bao gồm các nội dung sau:

    – Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị.

    – Tên, địa chỉ của người đề nghị.

    – Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

    – Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị.

    – Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp

    Bước 2. Tòa án, Viện kiểm sát tiếp nhận đơn đề nghị và ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.

    Bước 3. Tòa án, Viện kiểm sát kiêm sát tra tính hợp lý, đầy đủ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

    Bước 4. Nếu hồ đơn đã đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

    Kết luận: Việc đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm là một quá trình phức tạp, đòi hỏi người yêu cầu phải chứng minh được tình tiết mới có giá trị làm thay đổi bản chất vụ án. Thực tiễn cho thấy, nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, chứng cứ và lập luận pháp lý, rất dễ dẫn đến việc Tòa án bác yêu cầu tái thẩm. Chính vì vậy, việc có luật sư tham gia từ giai đoạn đầu – từ khâu rà soát hồ sơ, xác định căn cứ tái thẩm, soạn đơn đề nghị, đến việc thu thập chứng cứ và tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp trước Tòa – là giải pháp tối ưu giúp đương sự bảo đảm quyền lợi của mình một cách chắc chắn và đúng hướng pháp luật. Văn phòng Luật sư của chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện trong lĩnh vực tố tụng dân sự, bao gồm:

    ► Tư vấn, soạn đơn khởi kiện, đơn phản tố, đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm – tái thẩm,.....;

    ► Thu thập, đánh giá, củng cố chứng cứ để bảo vệ yêu cầu hợp pháp của khách hàng;

    ► Đại diện, tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại Tòa án.

    Với đội ngũ luật sư có kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, chúng tôi luôn đồng hành cùng khách hàng trong mọi giai đoạn tố tụng – bảo vệ quyền lợi hợp pháp bằng lý lẽ chặt chẽ, chứng cứ xác thực và giải pháp pháp lý hiệu quả nhất.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi Hình sự nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới