Ngày 01/7/2025, cả nước sẽ chính thức tái cơ cấu và vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp – cấp tỉnh và cấp xã. Song song với đó, hệ thống Tòa án nhân dân cũng trải qua cuộc tái cơ cấu toàn diện, theo đó thành lập 34 Tòa án nhân dân cấp tỉnh và 355 Tòa án nhân dân khu vực (thay thế cho mô hình Tòa án cấp huyện trước đây).
Những thay đổi quan trọng này đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực hoạt động và chất lượng công tác xét xử. Đặc biệt, thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực được mở rộng rõ rệt, trong khi vai trò và chức năng của Tòa án cấp tỉnh cũng được điều chỉnh lại để phù hợp với mô hình tổ chức mới. Vậy thẩm quyền Tòa án nhân dân các cấp thay đổi như thế nào sau khi sáp nhập địa giới hành chính? Video sau đây của Luật sư giỏi Sài Gòn sẽ gửi đến Quý anh chị và các bạn thông tin về vấn đề này. Hãy cùng theo dõi!
Mô hình hệ thống Tòa án sau khi sáp nhập:
Ngày 24/6/2025 vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật số 81/2025/QH15 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024. Trên cơ sở đó, ngày 25/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, hệ thống Tòa án nhân dân tại Việt Nam được tổ chức lại theo mô hình 3 cấp thay vì 4 cấp như trước đây, bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao: đây là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh: được tổ chức lại tương ứng với 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập, trong đó bao gồm 19 Tòa án nhân dân tỉnh, 4 Tòa án nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập và 11 Tòa án nhân dân cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp.
- Tòa án nhân dân khu vực: được thành lập với 355 Tòa án nhân dân khu vực trên toàn quốc, thay thế hoàn toàn cho hệ thống tòa án cấp huyện trước đây
Ngoài ra, hệ thống Tòa án nhân dân sau sáp nhập còn bao gồm Tòa án chuyên biệt và Tòa án quân sự.
Như vậy, từ 01/7/2025 sẽ kết thúc hoạt động của 3 Tòa án nhân dân cấp cao, không tổ chức Tòa án cấp huyện, nhằm tinh giản bộ máy và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cấp Tòa án nhân dân còn lại.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp trong tố tụng dân sự sau khi sáp nhập
Xác định thẩm quyền theo vụ việc
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực:
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền:
1. Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Bao gồm những tranh chấp, yêu cầu trước ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì sau ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực) như:
- Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 26, khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 30, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31, các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật (là quyết định hành chính) xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết), trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội và Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
3. Tòa án nhân dân khu vực nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công; Tòa án nhân dân khu vực xét tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán (khoản 1 Điều 405, khoản 1 Điều 406 BLTTDS).
4. Tòa án nhân dân khu vực nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu bay; Tòa án nhân dân khu vực nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có nhiều bến cảng tại địa phận các xã, phường, đặc khu thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân khu vực khác nhau thì Tòa án nhân dân khu vực nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó (Điều 421 BLTTDS)
5. Tòa án nhân dân khu vực nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước (điểm a khoản 1 Điều 488 BLTTDS
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực: kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo quy định của luật.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
1. Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị;
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của luật (Bao gồm cả thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị);
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân khu vực về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ;
4. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
5. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại, dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
6. Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà các bên đã có thỏa thuận lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại trước ngày 01/7/2025 có thẩm quyền giải quyết đối với hoạt động trọng tài.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh: giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:1. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ;
2. Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị;
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố;
4. Quyết định thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
1. Giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao;
2. Xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Thẩm quyền của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
1. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
2. Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị;
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau;
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
5. Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ
Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực và Tòa án nhân dân cấp tỉnh từ 01/7/2025 được quy định rõ ràng theo Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15. Cụ thể, thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án nhân dân khu vực và Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ được xác định dựa trên các yếu tố sau:
- Toà án nhân dân khu vực: Mỗi Tòa án nhân dân khu vực sẽ có một khu vực địa lý nhất định mà họ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc trong khu vực đó, việc xác định này căn cứ vào khu vực quản lý của các xã/phường.
- Toà án nhân dân cấp tỉnh: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án nhân dân cấp tỉnh bao gồm việc giải quyết một số loại vụ việc nhất định hoặc các vụ việc có tính chất phức tạp hơn, vượt quá thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.
Đối với các vụ việc dân sự, việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, về cơ bản chưa có quy định mới về vấn đề này.
Riêng đối với vụ án có đối tượng tranh chấp là bất động sản, việc xác định Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết mà đã được Toà án nhân dân cấp huyện trước đó thụ lý vụ án được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, cụ thể:
- Vụ án dân sự có đối tượng tranh chấp là bất động sản mà Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì bất động sản không nằm trong địa giới đơn vị hành chính cấp xã thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực tiếp nhận nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện đó thì xử lý như sau:
+ Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải trước ngày 01/7/2025 thì Tòa án nhân dân khu vực tiếp nhận nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện đó tiếp tục giải quyết;
+ Trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện chưa tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án nhân dân khu vực tiếp nhận nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện chuyển vụ án đó cho Tòa án nhân dân khu vực có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 giải quyết.
Trên đây là nội dung về thẩm quyền của các Tòa án nhân dân các cấp trong lĩnh vực tố tụng dân sự sau sáp nhập. Nếu quý anh chị và các bạn có thắc mắc hay cần hỗ trợ liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật sư giỏi Việt Nam, Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn