
Chưa đăng ký kết hôn có làm thủ tục cha nhận cha con và khai sinh được không?
Pháp luật Việt Nam hoàn toàn cho phép và khuyến khích việc nhận cha, mẹ, con đồng thời khai sinh cho con nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của trẻ em. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình và Luật Hộ tịch, việc cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không thì đây không phải là điều kiện bắt buộc để người cha làm thủ tục nhận con.
Quyền xác định cha, mẹ, con (quyền nhận con) là một trong những quyền cơ bản và thiết yếu nhất. Việc xác nhận cha cho con không chỉ giúp hoàn thiện thông tin trên giấy khai sinh. Mà còn là cơ sở để trẻ được hưởng các quyền lợi về thừa kế, cấp dưỡng, chăm sóc,… Vì vậy, dù bạn đang ở trong bất kỳ mối quan hệ nào, việc thực hiện thủ tục này là cần thiết và được pháp luật khuyến khích để con bạn có được một nền tảng pháp lý vững chắc.
Ở đây xảy ra hai trường hợp:
1. Con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì:
- Thực hiện thủ tục khai sinh cho con, thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con;
- Không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
2. Con do người vợ sinh ra ngoài thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung thì phải thực hiện thủ tục xác nhận cha cho con trước hoặc đồng thời khi thực hiện khai sinh cho con.
Thủ tục đăng ký nhận cha cho con kết hợp đăng ký khai sinh cho con khi chưa cha mẹ không đăng ký kết hôn:
Thủ tục này được thực hiện trong trường hợp cha muốn nhận con nhưng không có văn bản thừa nhận là con chung:
Hồ sơ: Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. Hiện nay, tờ khai đăng ký khai sinh được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP;
2. Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con cũng được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP;
3. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch như văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
4. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, cụ thể là Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Lưu ý: Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Giấy tờ cần xuất trình: Khi thực hiện thủ tục trên, người yêu cầu phải xuất trình:
- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
- Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Trường hợp cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc cả 2 đều là người nước ngoài thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương để chứng minh nhân thân.
Cơ quan có thẩm quyền:
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP và khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2025/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha con cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ như vừa nêu ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu nộp trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Trung tâm phục vụ hành chính công nơi cư trú của cha hoặc mẹ.
Trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Bước 3: UBND cấp xã tiếp nhận và xem xét hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người yêu cầu, đồng thời chuyển hồ sơ để công chức tư pháp - hộ tịch xử lý; trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử lý.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ và thực hiện số hóa.
+ Trường hợp người yêu cầu không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì công chức tư pháp - hộ tịch gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Trung tâm Phục vụ hành chính công để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước trên.
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức tư pháp - hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Trung tâm Phục vụ hành chính công để trả cho người yêu cầu.
+ Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh, đăng ký nhận cha, mẹ, con và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi CSDLQGVDC trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ký, chuyển tới Trung tâm Phục vụ hành chính công trả kết quả cho người yêu cầu.
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, trường hợp phải xác minh thì không quá 08 ngày làm việc.
Nhận cha cho con và làm giấy khai sinh khi chưa đăng ký kết hôn là một thủ tục cần thiết để đảm bảo quyền lợi pháp lý của trẻ. Dù tình trạng hôn nhân của cha mẹ chưa hoàn chỉnh, pháp luật vẫn bảo vệ đầy đủ quyền lợi cho trẻ em. Hãy thực hiện thủ tục đúng hạn và đầy đủ để tránh các rắc rối không đáng có. Nếu quý khách hàng cần tư vấn, giải đáp hay hỗ trợ pháp lý về các vấn đề liên qua, hãy liên hệ ngay Luật sư giỏi sài Gòn để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhé!
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn







