Phân chia di sản thừa kế: Khi nào công chứng, khi nào khởi kiện?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Phân chia di sản thừa kế: Khi nào công chứng, khi nào khởi kiện?
Ngày đăng: 19/09/2025

    phan-chia-di-san-thua-ke-khi-nao-cong-chung-khi-nao-khoi-kien-1

     

    Trong quá trình phân chia di sản thừa kế, nhiều gia đình thường gặp khó khăn trong việc lựa chọn thủ tục phù hợp để phân chia, không biết nên mang hồ sơ ra văn phòng công chứng để làm thủ tục phân chia hay phải khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết. Việc lựa chọn phương án giải quyết không phù hợp không chỉ khiến quá trình kéo dài mà còn có thể làm phát sinh thêm tranh chấp, tốn kém thời gian và chi phí của người thừa kế. Chính vì vậy, câu hỏi được đặt ra là: “Phân chia di sản thừa kế: Khi nào thì công chứng, khi nào thì khởi kiện?”. Kính mời quý anh/chị và các bạn cùng theo dõi hết bài viết sau đây của chúng tôi để có câu trả lời nhé.

     

    phan-chia-di-san-thua-ke-khi-nao-cong-chung-khi-nao-khoi-kien-2

     

    Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế là gì?

    Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản do những người thừa kế lập để thỏa thuận việc phân chia phần di sản mà mỗi người được hưởng từ khối di sản của người đã chết để lại, làm phát sinh giá trị pháp lý để các thừa kế thực hiện quyền sở hữu, sử dụng đối với di sản đó.

    Theo Luật Công chứng 2024 không còn chia thành các trường hợp khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản nữa. Theo đó, dù là thừa kế theo pháp luật hay theo di chúc, việc khai nhận di sản hoặc thỏa thuận phân chia di sản sẽ thực hiện theo thủ tục chung là công chứng văn bản phân chia di sản.

    Hiểu thế nào về khởi kiện vụ án dân sự?

    Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khởi kiện vụ án dân sự được hiểu là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hớp pháp của mình.

    Hiểu một cách đơn giản, khi có mâu thuẫn, phát sinh tranh chấp trong các quan hệ dân sự, các cá nhân, tổ chức, có quyền thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng, các quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Phân chia di sản thừa kế: Khi nào công chứng, khi nào khởi kiện?

    Để người thừa kế lựa chọn đúng phương án giải quyết phân chia di sản thừa kế thì cần xem xét đến 02 trường hợp sau đây:

     Trường hợp 01: Nếu việc phân chia đi sản thừa kế không có tranh chấp

    Trong quá trình phân chia di sản thừa kế nếu các đồng thừa kế không có tranh chấp và đều thống nhất được với nhau về việc phân chia thì căn cứ theo Điều 59 Luật Công chứng 2024 các đồng thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản tại văn phòng công chứng.

    Văn bản phân chia di sản đã được công chứng sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc giữa những người thừa kế. Đây chính là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    Sau khi hoàn tất thủ tục phân chia di sản thừa kế tại tổ chức công chứng, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật.

    Lưu ý: Trong trường hợp không đăng ký biến động đúng thời hạn mà pháp luật quy định, thì bên nhận tài sản thừa kế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không đăng ký đất đai, không đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật.

     

    phan-chia-di-san-thua-ke-khi-nao-cong-chung-khi-nao-khoi-kien-3

     

    Trường hợp 02: Nếu việc phân chia di sản thừa kế có tranh chấp

    Tranh chấp di sản thừa kế là việc mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế như tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền hưởng di sản, tranh chấp do các phần di sản được hưởng không bằng nhau,… Khi xảy ra tranh chấp thì các bên có những hình thức giải quyết như: thương lượng, hòa giải,…Trường hợp đã dùng mọi biện pháp mà những người thừa kế đều không hòa giải được thì các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định pháp luật.

    Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

    - Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

    - Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người khởi kiện;

    - Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến vụ án như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc (nếu có), giấy tờ về nhà đất (nếu di sản là nhà đất), giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế,…

    Lưu ý: Nếu không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì người kiện phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền khởi kiện của mình. Các tài liệu còn thiếu có thể bổ sung sau hoặc nếu tự mình thu thập không được, mà những tài liệu này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì người khởi kiện có thể nhờ Tòa án hỗ trợ thu thập trong quá trình giải quyết vụ án.

    Bước 2: Nộp hồ sơ và thụ lý vụ án

    * Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền. Người khởi kiện có thể nộp một trong ba phương thức sau:

    - Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    - Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    - Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    * Tiếp nhận và thụ lý vụ án:

    Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo nếu có), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

    Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.

    Bước 3: Xét xử sơ thẩm

    Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, trường hợp vụ án phức tạp thì được gia hạn thêm nhưng không quá 02 tháng.

    Nếu vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

    Sau khi xét xử có thể xảy ra một số trường hợp như: Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

    Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

    Tóm lại: Trong quá trình phân chia di sản thừa kế nếu những người thừa kế không xảy ra tranh chấp thì các bên có thể đến Văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản. Trường hợp có tranh chấp phát sinh giữa những người thừa kế thì các bên có thể khởi kiện ra Tóa án có thẩm quyền để được giải quyết. Trên thực tế, còn tùy vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ có cách giải quyết phù hợp khác nhau, nếu quý anh/chị và các bạn đang gặp khó khăn trong vấn đề phân chia di sản thừa kế thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn phướng án giải quyết phù hợp và hiệu quả nhất.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới