Sang tên Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Sang tên sổ đỏ cho con là quyết định quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cả gia đình. Hiện nay nhiều người quan tâm khi sang tên sổ đỏ cho con thì nên tặng cho hay để thừa kế. Mỗi hình thức sang tên sổ đỏ cho con bằng cách thừa kế hay tặng cho đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng mà cha mẹ khi lựa chọn cần hiểu rõ để lựa chọn an toàn khi sang tên sổ đỏ cho con. Vậy “Nên để thừa kế hay tặng cho khi muốn sang tên Sổ đỏ cho con”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức cụ thể của hợp đồng tặng cho tài sản, theo đó người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi còn sống mà không yêu cầu đền bù, và bên được tặng cho đồng ý nhận. Trường hợp cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất, việc này được thực hiện thông qua thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức tặng cho.
Căn cứ Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản và chuyển quyền sở hữu của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù; bên được tặng cho phải đồng ý nhận tài sản đó. Như vậy, tặng cho quyền sử dụng đất từ cha mẹ sang con được xem là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản, trong đó cha mẹ (bên tặng cho) chuyển giao quyền sử dụng đất cho con (bên được tặng cho) mà không kèm nghĩa vụ đáp trả.
Đặc trưng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tính không có đền bù; do đó, bên nhận tặng cho không phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lợi ích cho bên tặng cho. Tuy nhiên, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực là bên được tặng cho phải đồng ý nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, theo quy định của pháp luật đất đai, việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con bắt buộc phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực, sau đó mới có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động, sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Và để thực hiện việc tặng cho con quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển giao quyền sử dụng đất của người đã chết (bao gồm tài sản riêng của họ hoặc phần tài sản thuộc sở hữu của họ trong khối tài sản chung với người khác) cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) theo hình thức thừa kế chỉ được thực hiện khi người có quyền sử dụng đất đã chết.
Trên thực tế, nhiều trường hợp cha mẹ mong muốn để lại quyền sử dụng đất cho con thông qua hình thức di chúc. Khi đó, quyền sử dụng đất trở thành một phần di sản thừa kế mà người chết để lại cho người được chỉ định trong di chúc. Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, việc cha mẹ lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho con là nguyện vọng hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Người lập di chúc có quyền để lại tài sản cho bất kỳ ai theo ý chí của mình, kể cả trường hợp người đó thuộc diện có thể bị tước quyền thừa kế theo pháp luật; miễn là di chúc được lập hợp pháp thì ý chí đó vẫn có giá trị và được thực hiện.
Di chúc được xem là hợp pháp khi thỏa mãn các yếu tố sau: Di chúc để lại quyền thừa kế cho con, có thể được lập thành văn bản, hoặc bằng miệng. Di chúc bằng văn bản hợp pháp khi có công chứng hoặc chứng thực, nếu không có công chứng, chứng thực thì phải đáp ứng điều kiện người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp; nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng; thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Nếu di chúc được lập mà chưa phải là ý chí cuối cùng của người lập; thì người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Căn cứ tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng mới phát sinh hiệu lực pháp luật. Theo đó, bản di chúc mà cha mẹ để lại cuối cùng khi mất mới là bản di chúc có hiệu lực và các con phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định một số trường hợp được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Nên tặng cho hay để thừa kế quyền sử dụng đất khi muốn sang tên sổ đỏ cho con?
Để trả lời cho câu hỏi nên tặng cho hay để thừa kế quyền sử dụng đất cho con, cha mẹ cần nắm rõ ưu và nhược điểm cơ bản của từng hình thức chuyển quyền sử dụng đất này.
- Trường hợp tặng cho con quyền sử dụng đất:
Ưu điểm của việc tặng cho con quyền sử dụng đất:
- Bảo đảm quyền định đoạt của cha mẹ: Quyền sử dụng đất là tài sản hợp pháp của cha, mẹ (tài sản riêng hoặc phần sở hữu trong tài sản chung). Do đó, cha mẹ hoàn toàn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho bất kỳ người con nào mà không bị pháp luật cấm hay hạn chế.
- Có thể gắn với điều kiện - tặng cho có điều kiện: Pháp luật cho phép cha mẹ lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện. Ví dụ: cha mẹ có thể tặng cho nhà, đất kèm theo điều kiện con phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ, không được đuổi cha mẹ ra khỏi nhà… Sau khi sang tên sổ đỏ, người con có nghĩa vụ thực hiện đúng điều kiện đã cam kết.
- Thủ tục nhanh chóng, hạn chế tranh chấp: Việc tặng cho được thực hiện thông qua hợp đồng, công chứng và đăng ký sang tên. Thủ tục này thường hoàn thành trong thời gian ngắn, giúp người con nhận tài sản ngay khi cha mẹ còn sống. So với thừa kế – đặc biệt là thừa kế theo pháp luật – tặng cho ít phát sinh tranh chấp hơn, bởi tất cả quyền định đoạt về người được nhận, diện tích, thời điểm tặng cho… đều do cha mẹ quyết định.
Hạn chế của việc tặng cho con quyền sử dụng đất:
- Nguy cơ phát sinh mâu thuẫn trong gia đình: Quyền tặng cho phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của cha mẹ, không bị ràng buộc bởi quy định chia đều như thừa kế theo pháp luật. Do đó, trong nhiều trường hợp, việc tặng cho một hoặc một số người con mà không chia đều có thể gây bất bình, tranh chấp hoặc rạn nứt tình cảm giữa các thành viên.
- Khả năng thiên vị và bất công bằng: Trên thực tế, vẫn có nhiều gia đình ưu tiên tặng cho con trai hơn con gái hoặc dành phần tài sản lớn cho một người con duy nhất. Điều này dễ dẫn đến sự mất đoàn kết, bất đồng, thậm chí kiện tụng giữa các anh chị em.
- Trường hợp để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho con:
Ưu điểm của việc để lại thừa kế:
- Đối với thừa kế theo pháp luật: Nếu cha mẹ không có sự ưu tiên cho một hay một số người con; thì việc chia thừa kế theo pháp luật bảo đảm tính công bằng, không gây mất đoàn kết (chia đều)
- Đối với thừa kế theo di chúc:
Cha mẹ có quyền để lại toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho một người con, trừ trường hợp con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi nhưng mất khả năng lao động (người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc).
So với tặng cho không có điều kiện như phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ,… thì để thừa kế theo di chúc có ưu điểm ở chỗ nếu, con không thực hiện đúng nghĩa vụ, đúng bổn phận cha mẹ có quyền thay đổi nội dung di chúc (thay đổi người thừa kế, diện tích hưởng,…). Như vậy thời gian để sang tên không phải thực hiện nhanh chóng ngay sau khi tặng cho. Hơn nữa, cha mẹ có thể sửa đổi nội dung hoặc thay đổi nội dung di chúc (thay đổi người thừa kế, diện tích hưởng,…); nếu con không thực hiện đúng nghĩa vụ, đúng bổn phận với cha mẹ. Theo đó, bản di chúc mà cha mẹ để lại cuối cùng khi mất mới là bản di chúc có hiệu lực và các con phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế.
Hạn chế của việc để lại thừa kế cho con:
- Đối với thừa kế theo pháp luật:
Nếu chia thừa kế nhà đất theo pháp luật; thì không thể hiện ý chí “chủ quan” của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở vì người cùng hàng thừa kế hưởng phần di sản bằng nhau.
Việc sang tên; chỉ có hiệu lực sau khi cha mẹ chết; nên có thể phát sinh một số rủi ro mà cha mẹ không thể biết và lường trước được như tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở giữa những người thừa kế với nhau.
- Đối với thừa kế theo di chúc: Việc sang tên chỉ có hiệu lực sau khi cha mẹ chết nên có thể phát sinh một số rủi ro mà cha mẹ không thể biết và lường trước được như tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở giữa những người thừa kế với nhau, nhất là khi nội dung di chúc chỉ cho một người mà trong đó không có người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Nhiều người thừa kế mà không được hưởng thừa kế theo di chúc do tham lam muốn chiếm đoạt tài sản; thường dựa vào các lí do di chúc không hợp pháp như không lập bằng văn bản, di chúc lập khi không minh mẫn,…để tranh chấp. Cũng có nhiều trường hợp khi cha mẹ già yếu, không minh mẫn người con cố tình lập di chúc gian dối để cha mẹ điểm chỉ/ký tên nhằm chiếm đoạt tài sản về phần mình,…
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn