
Khi cô chú, anh chị và các bạn muốn ly hôn nhưng chồng hoặc vợ giữ hết giấy tờ bao gồm cả bản chính Giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao? Có ly hôn được không? Đó là câu hỏi mà gần đây rất nhiều Khách hàng đã gửi về cho Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư chuyên giải quyết ly hôn. Thông thường những trường hợp này thường xảy ra khi một bên vợ hoặc chồng không muốn ly hôn và muốn gây khó khăn cho bên còn lại, để họ không thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn được. Khi ly hôn về nguyên tắc phải nộp hồ sơ giấy tờ cho Tòa án để Tòa án có cơ sở thụ lý vụ án, vậy trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng giữ hết bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hôn thì phải làm thế nào?
Không giữ Giấy đăng ký kết hôn thì có ly hôn được không?
Theo quy định của pháp luật thì khi vợ hoặc chồng muốn thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn thì phải làm đơn khởi kiện để nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện còn phải nộp kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Theo đó hồ sơ khởi kiện đơn phương ly hôn bao gồm những giấy tờ sau đây:
► Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HDTP);
► Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
► Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao y);
► Giấy khai sinh của con (bản sao y);
► Giấy xác nhận cư trú của vợ/chồng (bản sao y);
►Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao y) đối với trường hợp có yêu cầu giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Như vậy, đối với Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn yêu cầu nộp bản chính nhưng người chồng hoặc người vợ đã giữ bản chính thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký kết hôn hoặc bất kỳ Ủy ban nhân dân cấp xã nào thuận tiện để xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời khi nộp bản trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn phải nộp kèm thêm bản tường trình về việc người chồng hoặc người vợ đang giữ bản chính giấy kết hôn để Tòa án có cơ sở thụ lý giải quyết vụ án.
Hướng dẫn viết đơn xin ly hôn đơn phương
Hiện nay, đơn ly hôn đơn phương được trình bày theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP). Quý anh/chị có thể tải mẫu đơn xin ly hôn đơn phương tại đây.
Sau đây, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Tp. HCM sẽ hướng dẫn quý anh/chị cách soạn đơn xin ly hôn đơn phương:
- Tại phần “Kính gửi”: Cần ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Nếu là TAND cấp huyện, thì cần ghi rõ TAND huyện/quận nào thuộc tỉnh, thành phố nào; nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào. (Ví dụ: Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Về địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện…: Cần ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. (Ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H).
- Tại phần “Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây”: Trong đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn cần nêu được 03 vấn đề là: Quan hệ tình cảm (hôn nhân); Nuôi con và trợ cấp nuôi con; Tài sản và nợ chung. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quan hệ tình cảm (hôn nhân): Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu, hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, nếu ở riêng thì từ bao giờ… Phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn... và đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
Thứ hai, về nuôi con và trợ cấp nuôi con: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), người xin ly hôn đơn phương phải trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu đối với quyền nuôi con cũng như cấp dưỡng như thế nào. Nếu muốn nuôi con thì yêu cầu người còn lại cấp dưỡng bao nhiêu? Hoặc bản thân có thể cấp dưỡng bao nhiêu để người kia được nuôi con. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
Thứ ba, về tài sản chung và nợ chung:
+ Đối với phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ bất động sản và động sản, kể cả tài sản đang cho vay, mượn, thuê, gửi ngân hàng…), trị giá thực tế, đề nghị phân chia... Nếu không có tài sản chung ghi không có.
+ Đối với phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.
- Về danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: Cần ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những chứng cứ, tài liệu nào và phải đánh số thứ tự. (1. Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn số: 01/2019 đề ngày 21/11/2006 của UBND Phường 13, Quận 4, Tp. HCM; 2. Bản sao Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân....).
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn







