Trong thực tế, khi Nhà nước thu hồi đất, người dân thường nhận được một khoản bồi thường tương ứng với diện tích đất bị thu hồi. Khoản tiền này nhiều khi là thành quả tích lũy cả đời, nên ai cũng mong muốn được toàn quyền sử dụng và để lại cho con cháu sau này. Do đó, vấn đề được nhiều người quan tâm đó là: “Giá trị bồi thường về đất khi bị thu hồi có được lập di chúc không?”. Kính mời quý anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật sư giỏi Việt Nam để có câu trả lời nhé.
Giá trị bồi thường về đất khi bị thu hồi có được lập di chúc không?
Vấn đề này được tham khảo trong Án lệ số 34/2020/AL về quyền lập di chúc định đoạt giá trị bồi thường về đất trong trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi có bồi thường, thì giá trị quyền sử dụng đất đã có sự chuyển hóa sang giá trị bồi thường. Điều này không làm mất quyền định đoạt của người để lại di sản. Dù tài sản đã chuyển đổi hình thức từ quyền sử dụng đất sang tiền bồi thường thì chủ sử dụng đất hợp pháp (tức người lập di chúc) không bị mất quyền định đoạt tài sản cũng như không làm mất quyền của người được hưởng di sản có tên trong di chúc. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất thì người có đất được bồi thường vẫn có quyền lập di chúc đối với giá trị bồi thường của đất khi bị thu hồi.
Theo quy định pháp luật, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di sản là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác“. Do đó, khi đất có quyết định thu hồi và được bồi thường bằng tiền thì tiền bồi thường được xác định là di sản thừa kế.
Tranh chấp tiền bồi thường thu hồi đất giải quyết thế nào?
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất sẽ bắt đầu từ việc thu thập thông tin cơ bản về giá trị bồi thường, các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc thu hồi đất và bồi thường đất, sau đó tiến hành hòa giải và nếu hòa giải không thành công thì sẽ khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để được giải quyết.
Bước 1: Xác minh, thu thập thông tin chi tiết về giá trị bồi thường, chủ thể được bồi thường
Quý anh/chị và các bạn cần xác định khoản tiền bồi thường có phải là di sản thừa kế hay không. Các tờ giấy cần thu thập trong giai đoạn này bao gồm:
- Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được phê duyệt;
- Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người để lại di sản;
- Di chúc (nếu có) ;
- Giấy khai sinh và các tờ giấy tờ xác định mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về nghĩa vụ chứng minh của đương sự thì khi tiến hành khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình, trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được thì đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập. Do đó việc tiến hành thu thập, xác minh các thông tin chi tiết về việc thu hồi đất, bồi thường không chỉ để cung cấp tài liệu chứng cứ cho tòa án thụ lý đơn khởi kiện mà còn là căn cứ để tòa án giải quyết vụ án một các khách quan.
Bước 2: Thương lượng, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường thu hồi đất
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thừa kế được ưu tiên hàng đầu do tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Phương thức này cho phép các bên tự quyết định về cách phân chia di sản phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của gia đình. Việc thương lượng thành công sẽ tránh được các thủ tục pháp lý phức tạp và duy trì mối quan hệ gia đình.
Để thương lượng hiệu quả, các bên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh về di chúc, tài sản thừa kế và khoản bồi thường. Việc có luật sư tham gia hỗ trợ sẽ đảm bảo thỏa thuận đạt được có tính khả thi và tuân thủ pháp luật. Thỏa thuận thương lượng thành công cần được lập thành văn bản và có thể công chứng để tăng tính bảo đảm pháp lý.
Lưu ý: Việc các đồng thừa kế tự thỏa thuận phân chia di sản với nhau dù đã được lập thành văn bản nhưng để nhận giá trị bồi thường thì cần thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng Công chứng.
Bước 3: Khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết
Nếu thương lượng để giải quyết tranh chấp không thành, các bên có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Thủ tục khởi kiện đến Tòa án cụ thể như sau:
* Thẩm quyền giải quyết:
Tranh chấp thừa kế khi đất theo di chúc bị thu hồi và được bồi thường là tranh chấp dân sự về thừa kế tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành. Việc xác định thẩm quyền của Tòa án sẽ dựa trên nguyên tắc nơi có bất động sản vì đối tượng trong tranh chấp này là đất theo di chúc bị thu hồi và được bồi thường. Do đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
* Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành;
- Căn cước công dân của người khởi kiện, căn cước của các bên (nếu có) (bản sao chứng thực);
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản theo di chúc (bản sao chứng thực), ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh,…
- Giấy tờ liên quan đến việc thu hồi, chi trả tiền bồi thường như: quyết định thu hồi đất, thông báo thu hồi, quyết định chi trả tiền bồi thường… (bản sao chứng thực, nếu không có thì có thể nộp bản photo sau đó nhờ Tòa án hỗ trợ trích lục);
- Giấy tờ liên quan đến việc từ chối nhận di sản (nếu có) (bản sao chứng thực);
- Các tài liệu khác có liên quan.
* Quy trình tiếp nhận và giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành. Người khởi kiện có thể nộp một trong ba phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và thụ lý đơn khởi kiện theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành.
- Tòa án có trách nhiệm thông báo đã nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện;
- Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;
- Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Danh mục án phí, lệ phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Thẩm phán ra quyết định thụ lý vụ án theo quy định pháp luật.
* Thời hạn giải quyết:
Sau khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện, bước tiếp theo là chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Thời hạn giải quyết tranh chấp thừa kế khi đất theo di chúc bị thu hồi và được bồi thường sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành. Cụ thể:
- Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án;
- Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn