Có được lập di chúc định đoạt phần tài sản của mình trong khối tài sản chung không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Có được lập di chúc định đoạt phần tài sản của mình trong khối tài sản chung không?
Ngày đăng: 10/09/2025

    co-duoc-lap-di-chuc-dinh-doat-phan-tai-san-cua-minh-trong-khoi-tai-san-chung-khong-1

     

    Trong đời sống, việc lập di chúc là cách để mỗi người thể hiện ý chí của mình về việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, thực tế nhiều trường hợp tài sản không thuộc sở hữu riêng của một người mà là tài sản chung được tạo lập từ công sức và đóng góp của nhiều người. Khi đó, việc định đoạt bằng di chúc sẽ không còn đơn giản bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các đồng sở hữu. Chính vì vậy, câu hỏi được nhiều người quan tâm đó là: “Có được lập di chúc định đoạt phần tài sản của mình trong khối tài sản chung không?”. Kính mời quý anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để có câu trả lời nhé.

     

    co-duoc-lap-di-chuc-dinh-doat-phan-tai-san-cua-minh-trong-khoi-tai-san-chung-khong-2

     

    Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

    Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Hiện nay, sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

    Quy định của pháp luật về sở hữu chung theo phần:

    Khoản 1 Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

    Ví dụ: Nhiều người cùng góp tiền mua chung một tài sản và cùng đứng tên chủ sở hữu; Hoặc do cùng được tặng cho hoặc cùng được thừa kế chung một tài sản,…

    - Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Phần tài sản của các đồng chủ sở hữu trong sở hữu chung theo phần bao giờ cũng phải được biểu hiện bằng những đơn vị số học cụ thể, ví dụ 1/2; 1/3; ¼ tổng tài sản.

    - Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Quy định của pháp luật về sở hữu chung hợp nhất:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 210 BLDS“Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.”

    Thông thường quyền sở hữu chung hợp nhất chỉ phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Cụ thể tại Điều 213 BLDS xác định sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Khối tài sản này có thể do vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân bằng công sức của mỗi người hoặc do được tặng cho chung, thừa kế chung. Có thể hiểu:

    - Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

    - Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

     

    co-duoc-lap-di-chuc-dinh-doat-phan-tai-san-cua-minh-trong-khoi-tai-san-chung-khong-3

     

    Quyền định đoạt của các sở hữu chung

    Từ quy định nêu trên có thể thấy dù là chủ sở hữu chung theo phần hay chủ sở hữu chung hợp nhất thì mỗi chủ sở hữu đều có quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của mình. Tức mỗi một đồng chủ sở hữu có toàn quyền trong việc định đoạt phần quyền của mình đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà không một ai có quyền ngăn cản. Do đó, trong trường hợp cô chú, anh chị và các bạn đang là đồng sở hữu thì hoàn toàn có quyền lập di chúc đối với phần tài sản thuộc sở hữu của mình trong khối tài sản chung cho người khác. Cần lưu ý rằng, người lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 về độ tuổi cũng như năng lực hành vi dân sự,...

    Lập di chúc đối với tài sản chung dưới hình thức nào?

    Việc lập di chúc tài sản chung là một quá trình đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật liên quan dến di chúc và tài sản chung. Di chúc phải được lập bằng văn bản, cụ thể:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng di chúc miệng chỉ áp dụng trong trường hợp ính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Như vậy, trong điều kiện bình thường thì di chúc phải được lập bằng văn bản. Khi lập di chúc định đoạt một phần tài sản trong khối tài sản chung cần xem xét nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt là xem xét các vấn đề liên quan đến phần quyền sở hữu của mỗi người trong khối tài sản chung (Ví dụ người đó sở hữu bao nhiêu phần trong khối tài sản chung, có xác định được vị trí cụ thể của từng phần hay không,…) Do đó, cần phải đánh giá rất kỹ những vấn đề liên quan đến phần tài sản trong khối tài sản chung này để có thể soạn thảo ra một bản di chúc có giá trị pháp lý, chuyển giao được tài sản theo đúng ý chí của người lập di chúc.

    Để làm được điều này, đôi lúc phải kết hợp cả di chúc có công chứng, chứng thức và di chúc bằng văn bản có người làm chứng mới đảm bảo được quyền lợi cho người được hưởng tài sản theo di chúc. Do đó, nếu Quý cô chú, anh chị và các bạn có ý định lập di chúc định đoạt một phần tài sản trong khối tài sản chung cần xem xét kỹ quy định của pháp luật, nhằm hạn chế tối thiểu trường hợp di chúc được lập ra nhưng lại không đảm bảo về mặt pháp lý sau này, thậm chí không thể thực thi được. Có thể thấy, lập di chúc là một phần quan trọng trong việc quản lý tài sản. Đặc biệt khi tài sản đó là sản chung với người khác. Di chúc được lập ra là để đảm bảo rằng tài sản sẽ được phân chia theo ý nguyện của người lập di chúc sau khi họ qua đời. Do đó, nên cần có sự hỗ trợ từ những người biết và hiểu rõ quy định của pháp luật khi lập di chúc. Trong trường hợp Quý cô chú, anh chị và các bạn gặp phải trường hợp tương tự như trên và cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư giỏi Sài Gòn để được tư vấn kịp thời nhất.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới