Trong nhiều vụ án hình sự, sau khi sự việc xảy ra, người bị hại không còn giữ thái độ căng thẳng với bị cáo mà ngược lại, thể hiện sự cảm thông, thậm chí đề nghị Tòa án xem xét khoan hồng cho người phạm tội. Đây là một thực tế không hiếm gặp, nhất là khi bị cáo đã ăn năn, bồi thường đầy đủ và khắc phục hậu quả. Từ đó, nhiều người đặt ra câu hỏi vậy liệu rằng: “Bị hại xin Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo được không?”. Cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.
Bị hại xin Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Với tư cách là người tham gia tố tụng, bị hại được trao cho một loạt quyền nhằm bảo đảm vai trò của họ trong quá trình giải quyết vụ án, trong đó có quyền được xin Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo được căn cứ tại Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
“2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
[…………]
g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa; […....]
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, quy định trên đã xác lập rõ ràng rằng bị hại có quyền trình bày ý kiến về hình phạt đối với bị cáo với Tòa án. Điều này có nghĩa là trong phạm vi quyền tố tụng của mình, bị hại hoàn toàn có thể đề nghị Tòa án xử lý nghiêm khắc hoặc khoan hồng đối với bị cáo, tùy theo quan điểm, đánh giá của họ về hành vi phạm tội cũng như thái độ hối lỗi, bồi thường thiệt hại của bị cáo. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quyền trình bày ý kiến của bị hại không đồng nghĩa với việc Tòa án bắt buộc phải chấp nhận đề nghị đó. Việc có chấp nhận hay không, và chấp nhận ở mức độ nào, là thuộc thẩm quyền xét xử độc lập của Hội đồng xét xử, dựa trên toàn bộ hồ sơ vụ án, các chứng cứ, lời khai, tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ và đánh giá tổng thể về nhân thân bị cáo.
Bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo có được xem là tình tiết giảm nhẹ không?
Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.”
Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì việc bị hại chủ động xin Tòa án giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo không chỉ được pháp luật thừa nhận, mà còn được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự chính thức trong quá trình lượng hình. Cùng với các tình tiết khác như: bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại, tự nguyện khắc phục hậu quả… thì lời xin giảm nhẹ của bị hại có thể làm giảm đáng kể mức hình phạt bị cáo phải chịu, thậm chí giúp bị cáo không bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn nếu hình phạt cho phép.
Và nếu Tòa án xem việc bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo là một tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án phải ghi nhận rõ trong bản án để đảm bảo tính minh bạch, khách quan và tuân thủ đúng quy trình tố tụng.
Các tình tiết giảm nhẹ có cần xác nhận của cơ quan chức năng không?
Không phải tất cả các tình tiết giảm nhẹ nào cũng đều cần xin xác nhận của cơ quan chức năng, tùy thuộc vào từng tình tiết giảm nhẹ khác nhau mà cần xem xét đến vấn đề này.
Các tình tiết giảm nhẹ đơn giản thì chỉ cần nộp kèm chứng cứ chứng minh và giải trình trong đơn xin giảm nhẹ hình phạt. Đối với trường hợp “Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ” thì cần chuẩn bị bản sao công chứng giấy chứng nhận người có công hoặc quyết định công nhận thương binh, liệt sĩ, huân chương, bằng khen kháng chiến… Trường hợp có thành tích trong học tập, lao động cần bản sao y các bằng khen, giấy khen, bằng tốt nghiệp với thành tích cao.
Việc chứng minh hoàn cảnh gia đình khó khăn có thể thông qua các giấy tờ như giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo từ UBND xã, phường.
Những chứng cứ về thành tích cá nhân như bằng khen của đơn vị công tác, trường học, bằng tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc đều có thể được sử dụng để chứng minh tình tiết giảm nhẹ.
Đối với các tình tiết cần xác nhận của cơ quan chức năng:
Nhiều tình tiết giảm nhẹ hình phạt cần có xác nhận cụ thể từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định. Việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền xác nhận là yếu tố then chốt trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin giảm nhẹ hình phạt. Mỗi loại tình tiết giảm nhẹ sẽ có cơ quan xác nhận khác nhau theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với xác nhận hoàn cảnh gia đình thì cần liên hệ với UBND xã, phường nơi gia đình đăng ký thường trú để được cấp giấy xác nhận. Giấy xác nhận này cần ghi rõ tình trạng kinh tế gia đình, số nhân khẩu, người phụ thuộc, tình trạng sức khỏe của các thành viên…
Xác nhận nhân thân tốt, ý thức chấp hành pháp luật cần liên hệ với Công an xã, phường nơi đăng ký thường trú để được xác nhận. Cách viết đơn đề nghị cấp các loại xác nhận cần nêu rõ mục đích sử dụng để giảm hình phạt trong vụ án hình sự.
Việc xác nhận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại có thể thông qua xác nhận của bị hại về việc đã được bồi thường thiệt hại hoặc biên lai nộp tiền của cơ quan thi hành án về việc đã nộp tiền vào kho bạc nhà nước. Ngoài ra, nếu được thì có thể đề nghị bị hại viết đơn xin bãi nại, xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo.
Quá trình giảm nhẹ hình phạt sẽ được Tòa án xem xét khi có đầy đủ các xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo tính chính xác và khách quan của thông tin.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn