Với mong muốn hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế đất nước, nhà nước ta luôn đưa ra các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích và thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó không thể không kể đến lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
Hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài đến với Luật sư giỏi Sài Gòn với mong muốn hỗ trợ thành lập doanh nghiệp để đầu tư, kinh doanh khách sạn tại Việt Nam. Vậy trong trường hợp này thì cần đáp ứng những điều kiện gì và trình tự thủ tục ra sao? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư giỏi Sài Gòn để giải đáp thắc mắc này nhé!
Kinh doanh dịch vụ khách sạn là gì?
Theo danh mục mã ngành, nghề tại Việt Nam, kinh doanh dịch vụ khách sạn cụ thể sẽ có mã ngành nghề là 5510 - Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Ngành nghề này được ghi nhận theo Biểu cam kết dịch vụ WTO mà Việt Nam làm thành viên tương ứng với CPC 64110 - Dịch vụ sắp xếp chỗ ở.
Ngoài ra, kinh doanh dịch vụ khách sạn thường sẽ bao gồm thêm các dịch vụ ăn uống, cụ thể là mã ngành, nghề 5610 - Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động, tương ứng với Dịch vụ cung cấp thức ăn (CPC 642) và đồ uống (CPC 643) được cam kết trong Biểu cam kết dịch vụ WTO.
Theo Biểu cam kết dịch vụ WTO thì đây là ngành nghề dịch vụ không hạn chế, ngoại trừ trong vòng 8 năm kể từ ngày gia nhập, việc cung cấp dịch vụ cần tiến hành song song với đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hoặc mua lại khách sạn. Sau đó không hạn chế. Việt Nam gia nhập WTO đến nay đã 18 năm nên những hạn chế nêu trên đã được loại bỏ. Do đó, cá nhận là nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức nắm giữ 100% tỷ lệ vốn nước ngoài (thành lập tổ chức kinh tế)
Các điều kiện chung để kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Việt Nam
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
Theo quy định tại Điều 49 Luật Du lịch 2017 thì để kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn
Điều 22 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện tối thiểu này như sau:
- Có tối thiểu 10 buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung.
- Có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường.
- Có bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường.
- Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.
- Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày.
- Người quản lý, nhân viên được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
Các thủ tục nhà đầu là cá nhân nước ngoài cần thực hiện để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Việt Nam
Các thủ tục phải thực hiện: Căn cứ Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài như sau: “1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
- Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;”
Như vậy, các thủ tục cần phải thực hiện theo trình tự như sau:
1. Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới;
2. Thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
THỦ TỤC 1: XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Căn cứ Điều 30, 31, 32 và khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 quy định thì trong trường hợp này dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh, do đó nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ khách sạn thuộc biểu cam kết dịch vụ WTO mà Việt Nam làm thành viên, do đó ngành nghề này là phù hợp.
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân cần đáp ứng điều kiện thêm điều kiện là có quốc tịch tại quốc gia nằm trong tổ chức WTO cùng với Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Căn cứ Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định 239/2025/NĐ-CP thì thẩm quyền trong trường hợp này thuộc thẩm quyền của Sở Tài Chính nơi nhà đầu tư thực hiện dự án.
Hồ sơ: Căn cứ khoản 1 Điều 31, Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và Khoản 8, khoản 12 Nghị định 239/2025/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận (Mẫu A.I.1 ban hành kèm theo Phụ lục của Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT)
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu của nhà đầu tư nước ngoài.
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: Văn bản xác minh số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư nước ngoài tương đương hoặc nhiều hơn với số tiền đầu tư. Nếu tài khoản ở nước ngoài thì giấy tờ phải được hợp pháp hóa lãnh sự, sau đó dịch thuật, công chứng sang tiếng Việt;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nêu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư: Hợp đồng thuê để thực hiện dự án đầu tư;
- Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền.
Trình tự thực hiện: Điều 36, 38, 39 và 40 Nghị định 31/2021/NĐ- CP (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và không sử dụng chữ ký số)
Bước 1: Đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
Nhà đầu tư hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục tiến hành đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. (Cổng thông tin Quốc gia về đầu tư - https://vietnaminvest.gov.vn/)
Bước 2: Kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư và nộp hồ sơ
Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Sau khi kê khai thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư là Sở Tài chính tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư bằng cách tải văn bản điện tử lên Hệ thống. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;
- Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống
Bước 3: Cơ quan đăng ký đầu tư xử lý hồ sơ
Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trình tự như sau:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ: cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
Bước 4: Nhà đầu tư nộp hồ sơ bản giấy
Sau khi nhận được thông báo về hồ sơ đủ điều kiên, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống.
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu lực.
Bước 5: Trả kết quả
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
THỦ TỤC 2: ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Sau khi hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Tài chính. Khi thành lập doanh nghiệp thì nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của mình để lựa chọn được loại hình công ty phù hợp, cụ thể các loại hình có thể là: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.
Hồ sơ đăng ký thành lập được quy định tại Điều 20, 21 và 22 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025.
Trình tự, thủ tục: thực hiện tương tự như thành lập doanh nghiệp trong nước.
CÁC CÔNG VIỆC SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1. Khắc con dấu
2. Mua chữ ký số điện tử để thực hiện nộp thuế điện tử
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài sau khi thành lập đặt mua chữ ký số và đăng ký sử dụng với nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để kê khai và nộp thuế điện tử.
3. Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, thông báo tài khoản ngân hàng với Sở tài chính thành phố Hồ Chí Minh
Công ty vốn đầu tư nước ngoài ngoài tài khoản thanh toán phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
– Mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp:
Thủ tục do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tiến hành tại Ngân hàng nơi doanh nghiệp lựa chọn. Hồ sơ chuẩn bị đăng ký mở tài khoản ngân hàng thông thường bao gồm:
+ 01 bản công chứng “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”;
+ 01 bản công chứng Giấy tờ tùy thân của người đại diện pháp luật ghi trên giấy phép;
+ 01 bản công chứng “Thông báo về việc đăng tải thông tin con dấu doanh nghiệp”;
– Thông báo tài khoản ngân hàng với Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh;
Hồ sơ thông báo tài khoản ngân hàng gồm: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
4. Kê khai thuế ban đầu
Nộp tờ khai lệ phí môn bài, đăng ký phương pháp kế toán, khấu hao tài sản…
Doanh nghiệp thục hiện các bước nêu trên, sau đó liên hệ với Thuế thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện kê khai thuế ban đầu.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng hàng quý, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, kê khai tình hình sử dụng hóa đơn hàng quý, làm báo cáo thuế cuối năm.
Báo cáo tài chính cuối năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bắt buộc phải được kiểm toán.
5. Đăng ký phát hành hóa đơn điện tử.
Khi có nhu cầu, Công ty vốn đầu tư nước ngoài liên hệ công ty có chức năng thiết lập hóa đơn điện tử để khởi tạo hóa đơn điện tử. Sau đó thông báo phát hành hóa đơn điện tử.
Hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử gồm:
- Quyết định của công ty về việc áp dụng hóa đơn điện tử;
- Mẫu hóa đơn điện tử
- Hóa đơn được sử dụng sau 02 ngày kể từ ngày thông báo phát hành sau khi mẫu hóa đơn đã được hiển thị trên trang tra cứu thông tin hóa đơn: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn
6. Treo bảng hiệu công ty: Doanh nghiệp bắt buộc phải gắn bảng hiệu tại trụ sở chính với tên công ty rõ ràng theo quy định pháp luật.
7. Góp vốn
Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện góp vốn bằng cách chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở.
Hình thức bắt buộc của góp vốn là chuyển khoản có thể bằng ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam Đồng
Thời hạn góp vốn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thông thường thời hạn là 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp quá thời hạn này nhà đầu tư sẽ không được góp vốn. Nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh và thanh tra xử phạt vi phạm quy định về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau khi được gia hạn vốn thực hiện góp vốn theo quy đúng thời hạn được gia hạn.
8. Báo cáo hoạt động đầu tư
Định kỳ phải nhà đầu tư phải nộp báo cáo đầu tư: hàng tháng, quý, hàng năm.
Thực hiện báo cáo online tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
Tài khoản truy cập được cấp cùng với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Ngoài ra, Nhà đầu tư phải nộp báo cáo thương nhân thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối nếu có hoạt động các lĩnh vực này cho Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, trong trường hợp này nhà đầu tư kinh doanh dịch vụ lưu trú là khách sạn nên cần thực hiện một số thủ tục khác như sau:
1. Thông báo đến Sở Du lịch, Sở văn hóa, Thể Thao và Du lịch:
Căn cứ Điều 29 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định thì trước khi đi vào hoạt động chậm nhất 15 ngày, cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch về những nội dung sau:
- Tên, loại hình, quy mô cơ sở lưu trú du lịch;
- Địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch, thông tin về người đại diện theo pháp luật;
- Cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại Điều 49 Luật Du lịch và Nghị định này.
Căn cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc trong trường hợp đột xuất theo quy định của pháp luật, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công tác kiểm tra, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến cơ sở lưu trú du lịch.
Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch không đáp ứng điều kiện tối thiểu tương ứng với loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu cơ sở lưu trú du lịch bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch phù hợp. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch.
- Trong trường hợp cơ sở lưu trú nộp hồ sơ đề nghị xếp hạng cùng thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Du lịch kết hợp kiểm tra điều kiện tối thiểu và thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch.
2. Đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú: đây là thủ tục tự nguyện được quy định tại Điều 50 Luật Du lịch 2017.
3. Xin cấp giấy phép phòng cháy, chữa cháy: Tùy vào mô hình, kết cấu của khách sạn (cơ sở) thì sẽ thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định 105/2025/NĐ-CP
4. Xin giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: Kinh doanh dịch vụ lưu trú là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được quy định tại Chường IV Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sụng tại Nghị định số 56/2023/NĐ-CP.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi Hình sự nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn