Người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất trong bao lâu?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất trong bao lâu?
Ngày đăng: 24/10/2025

    nguoi-su-dung-dat-duoc-ghi-no-tien-su-dung-dat-trong-bao-lau-1

     

    Trong quá trình được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, không phải cá nhân nào cũng có đủ điều kiện tài chính để nộp ngay tiền sử dụng đất theo quy định. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ổn định chỗ ở và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, pháp luật đất đai hiện hành cho phép người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất trong thời gian bao lâu? Cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.

     

    nguoi-su-dung-dat-duoc-ghi-no-tien-su-dung-dat-trong-bao-lau-2

     

    Đối tượng nào được ghi nợ tiền sử dụng đất?

    Căn cứ tại điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định như sau: “Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Đất đai là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ”.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất gồm:

    - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ;

    - Người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

    Người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất trong bao lâu?

    Căn cứ khoản 11, Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, khoản 3, Điều 3 và điểm a, khoản 3 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) quy định:

    - Mức tiền sử dụng đất được ghi nợ là toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Thời hạn nợ tiền sử dụng đất được tính cho đến khi người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi thực hiện các quyền này. Trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận tặng cho thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người nhận thừa kế được tiếp tục ghi nợ.

    Ngoài ra, căn cứ Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:

    - Không quy định hạn mức tối đa số tiền sử dụng đất được ghi nợ, mà là toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

    - Thời hạn ghi nợ kéo dài cho đến khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    - Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp một lần toàn bộ số tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước.

    Về việc tính lãi đối với số tiền sử dụng đất ghi nợ: Hiện tại, theo các quy định nêu trên, không có quy định về việc tính lãi đối với số tiền sử dụng đất ghi nợ khi cấp sổ đỏ lần đầu. Người sử dụng đất chỉ cần nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, pháp luật không quy định hạn mức tối đa được nợ, mà thay vào đó các đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất kéo dài cho đến khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Và không tính lãi đối với số tiền sử dụng đất ghi nợ.

     

    nguoi-su-dung-dat-duoc-ghi-no-tien-su-dung-dat-trong-bao-lau

     

    Hồ sơ, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân quy định:

    - Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024, hồ sơ gồm:

    + Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất;

     + Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

    - Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận.

    * Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất:

    Bước 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.

    Bước 3: Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:

    + Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

    + Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.

    + Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).

    + Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm: Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế; thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ.

    Bước 4: Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.

    Bước 5: Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

    Bước 6: Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới