Không cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định mới nhất?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Không cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định mới nhất?
Ngày đăng: 20/11/2025

     

    Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi cha mẹ ly hôn là một nghĩa vụ pháp lý  mà cha hoặc mẹ bắt buộc phải làm đối với con, nếu con là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, khi không là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khia đã chấm dứt quan hệ hôn nhân bằng việc đóng góp tiền hoặc hiện vật tương ứng với nhu cầu thiết yếu của con đồng thời phù hợp với khả năng thực tế của mình để bù đắp những tổn thất về mặt vất chất cho con khi con không được chung sống đồng thời với cha và mẹ. Khi ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thông thường sẽ được ghi nhận trong bản án/quyết định ly hôn của cha mẹ. Thế nhưng, người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con lại không thực hiện cấp dưỡng nuôi con mặc dù có điều kiện cấp dưỡng. Vậy hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn theo bản án của tòa án thì bị xử lý như thế nào? Theo dõi bài viết sau đây của Luật sư giỏi Sài Gòn để hiểu rõ hơn vấn đề này nhé!

     

    Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

     

    Tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của luật này”.

     

    Theo Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định như sau:

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    - Trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

     

    Tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

     

    Như vậy, trong trường hợp cha, mẹ sau khi ly hôn và không sống chung cùng con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thuộc các đối tượng như sau:

    + Con chưa thành niên

    + Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

     

     

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng thì Tòa án giải thích cho họ việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.

     

    Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thì bị xử lý như thế nào?

     

    Trường hợp cha hoặc mẹ có trách nhiệm cấp dưỡng cho con theo quy định nhưng lại không thực hiện thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.

     

     

    1Xử phạt hành chính

     

    Theo Điều 43 Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/12/2025, thì hành vi  từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời  áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi vi phạm.

     

    2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

     

    Hành vi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng tại Điều 186 và tội không chấp hành án quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể:

     

    Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

     

    Điều 380. Tội không chấp hành án

    1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

    b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

    c) Tẩu tán tài sản.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

     

    Như vậy, từ ngày 15/12/2025, người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn có thể bị phạt đến 10 triệu đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt tù đến 05 năm.

     

    Làm gì khi người kia không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con?

     

    Sau khi có bản án theo đó buộc người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng người đó lại không thực hiện. Người cha/mẹ trực tiếp nuôi con có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án nơi ly hôn để đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành thủ tục yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

     

    Hồ sơ đề nghị yêu cầu thi hành án cấp dưỡng nuôi con bao gồm:

    – Đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu số D01-THADS ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BTP ngày 14/8/2023 của Bộ Tư pháp)

    – Bản án quyết định của Tòa án về việc ly hôn;

    – Bản sao CCCD/CMND của người yêu cầu (có công chứng hoặc chứng thực);

    – Các giấy tờ cần thiết chứng minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (nếu có).

     

    Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

     

    Nếu có căn cứ cho rằng cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì  có thể trình báo để cơ quan có thẩm quyền tiến hành áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm đã nêu ở trên.

     

    Trên đây là những giải đáp về việc không cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn thì bị lý như thế nào theo quy định mới nhất. Cha, mẹ nên nhận thức rõ và thực hiện đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng con cái ngay cả khi hôn nhân không còn tồn tại để đảm bảo cho con được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt. Nếu quý anh chị và các bạn có thắc mắc, cần hỗ trợ và tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan, hãnh liên hệ ngay với Luật sư giỏi Sài Gòn để được hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng và tận tâm nhé!

     

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới