
Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất với nhau mà họ cho rằng, quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Và khi các bên không thể tự tiến hành thỏa thuận và thương lượng với nhau được thì phải gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có đất xảy ra tranh chấp. Bài viết này, chúng tôi xin gửi đến quý đọc giả: “Cách soạn đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã”. Kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi video bên dưới của chúng tôi nhé.

Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
- Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai;
- Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà Nước.
Vì trước hết, khi xảy ra tranh chấp, một bên không thực hiện được những quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Hòa giải tranh chấp đất đai được hiểu như thế nào?
Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình mà các bên liên quan tự nguyện tham gia để tìm kiếm một giải pháp chung và thỏa đáng cho tranh chấp dưới sự hỗ trợ của một người hòa giải. Người hòa giải đóng vai trò trung gian, giúp các bên thương lượng và đạt được thỏa thuận thông qua việc đối thoại và hỗ trợ giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách công bằng và hợp lý.
Mục tiêu của hòa giải tranh chấp đất đai là giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình và dân chủ, giúp các bên đạt được thỏa thuận mà không cần phải nhờ đến quyết định của Tòa án. Việc hòa giải không chỉ giúp giải quyết các tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả mà còn góp phần giảm tải công việc cho Tòa án, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống pháp lý. Hòa giải cũng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan, vì quá trình này thường diễn ra nhanh chóng hơn so với các thủ tục tố tụng tại Tòa án, đồng thời giảm bớt các chi phí pháp lý và tranh chấp kéo dài.
Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai là một phương thức hiệu quả và thực tiễn để giải quyết các mâu thuẫn về đất đai, giúp các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận và tiết kiệm tài nguyên xã hội. Quy trình hòa giải mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho các bên liên quan mà còn cho hệ thống pháp lý và cộng đồng xã hội.
Viết đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào là đầy đủ và chính xác nhất theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định về tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tại Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định: “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”.
Như vậy, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau. Trước khi yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền can thiệp giải quyết theo quy định của Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì phải thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Khi yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai thì người yêu cầu phải làm đơn nộp đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Hiện nay pháp luật không quy định mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, anh/chị và các bạn có thể tham khảo mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại đây.
Viết đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào là đúng và đầy đủ theo quy định? Sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn quý anh/chị cách soạn đơn hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất hiện nay nhé.
- Phần “Kính gửi”: Ủy ban nhân dân cộng tên xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp. (Ví dụ: Ủy ban nhân dân xã X, Tỉnh Y).
- Phần “Thông tin về người làm đơn”: Ghi đầy đủ thông tin như họ và tên, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, số điện thoại liên lạc của người làm đơn yêu cầu để Cơ quan có thẩm quyền có thể liên hệ một cách dễ dàng và nhanh chóng.
- Phần “Trình bày sự việc”: Người viết đơn phải thuật lại sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai giữa các bên tranh chấp đất đai theo tiến trình thời gian (thứ tự trước sau); nêu rõ hành vi của người khác dẫn tới tranh chấp như lấn, chiếm (nếu có); nêu sự việc đã tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên tại cơ sở (nếu có).
- Phần “Yêu cầu giải quyết”: Tùy thuộc vào loại tranh chấp trên thực tế mà người viết đơn nêu yêu cầu tương ứng, nhưng hầu hết đều có yêu cầu tổ chức hòa giải để xác định diện tích đất tranh chấp thuộc về ai (xác định ai có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tranh chấp).
Lưu ý: Trên thực tế, xảy ra nhiều tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, thì loại tranh chấp này giải quyết theo quy định pháp luật dân sự về chia di sản thừa kế.
- Phần “Tài liệu kèm theo (nếu có)”: Thường là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác, văn bản ghi nhận ý kiến của người biết rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện như thế nào

Căn cứ theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 , Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Quyết định 2304/QĐ-BTNMT năm 2025 quy định về trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn đề nghị hòa giải
Đầu tiên, khi các bên có tranh chấp đất đai muốn thực hiện hòa giải, họ phải lập đơn đề nghị hòa giải và gửi đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cáp thẩm quyền giải quyết. Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đơn đề nghị hòa giải này phải được lập một cách rõ ràng và chi tiết, bao gồm các thông tin cơ bản như:
- Thông tin cá nhân của các bên tranh chấp (họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc..).
- Thông tin về mảnh đất đang có tranh chấp (vị trí, diện tích, giấy tờ liên quan...).
- Nội dung tranh chấp cụ thể (mô tả tình trạng tranh chấp, nguyên nhân, thời gian xảy ra tranh chấp...).
- Lý do yêu cầu hòa giải và mong muốn của các bên trong việc giải quyết tranh chấp.
Việc lập đơn đề nghị một cách chính xác và đầy đủ sẽ giúp cơ quan chức năng hiểu rõ hơn về tình hình tranh chấp và có cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý đơn đề nghị hòa giải
Sau khi nhận được đơn đề nghị hòa giải, UBND cấp xã, phường, thị trấn sẽ tiến hành xem xét kỹ lưỡng nội dung của đơn. Cụ thể, cơ quan này sẽ kiểm tra xem đơn có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hay không, bao gồm:
- Đơn có đầy đủ thông tin cần thiết không?
- Tranh chấp đất đai có thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, phường, thị trấn hay không?
- Các bên tranh chấp có thực sự mong muốn hòa giải không?
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đơn, Chủ tịch UBND cấp xã phải thông báo tới các bên tranh chấp và Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải. Trường hợp không thụ lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Thẩm tra, thu thập tài liệu
UBND cấp xã tiến hành Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Bước 4: Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai. Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Đại diện cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Ngoài ra, tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp hòa giải
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (giảm thời gian hòa giải tại UBND cấp xã từ 45 ngày xuống còn 30 ngày).
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cuộc họp hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 6: Ban hành quyết định công nhận hòa giải
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải; và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Kết luận: Như vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc, có ý nghĩa quyết định đối với khả năng khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án. Việc soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải đúng mẫu, đúng thẩm quyền, trình bày rõ ràng nguồn gốc đất, quá trình sử dụng, nội dung tranh chấp và yêu cầu cụ thể sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền dễ dàng xác minh, giải quyết, đồng thời bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Trường hợp hòa giải không thành, biên bản hòa giải tại UBND cấp xã là điều kiện pháp lý quan trọng để khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật đất đai và tố tụng dân sự hiện hành.
Để tránh rủi ro về hồ sơ, thủ tục và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp, người dân cần có sự hỗ trợ dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp ngay từ giai đoạn hòa giải. Văn phòng chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn tranh chấp đất đai, soạn thảo đơn hòa giải, đơn khởi kiện, thu thập và củng cố chứng cứ, hoàn thiện hồ sơ pháp lý, đồng thời trực tiếp tham gia làm việc với Ủy ban nhân dân, Văn phòng đăng ký đất đai và Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng một cách toàn diện, hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Nếu bạn đang gặp vướng mắc trong quá trình hòa giải hoặc chuẩn bị khởi kiện tranh chấp đất đai, đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ kịp thời.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn







