Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng tỷ lệ thương tật dưới 11% thì xử lý như thế nào?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng tỷ lệ thương tật dưới 11% thì xử lý như thế nào?
Ngày đăng: 16/10/2025

     

    Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là hành vi xảy ra rất phổ biến và thường xuyên. Đây là hành vi vi phạm pháp luật không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người bị hại mà còn tác động xấu đến trật tự an ninh xã hội. Đối với hành vi này, tùy vào mức độ thì người thực hiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.  Hiện nay, mọi người cũng được biết với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác. Nhưng cũng có rất nhiều người thắc mắc rằng trường hợp gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không hoặc xử lý như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này, mời Quý anh chị và các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật sư giỏi Sài Gòn để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

     

    Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là gì?

     

    Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về khái niệm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu "Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi của một người cố tình gây ra tổn thương về thể xác hoặc sức khỏe cho người khác, bằng hành động như đánh, đâm, cắt, hoặc các hình thức bạo lực khác, với mục đích hoặc ý thức gây tổn hại cho người đó."

     

    Hành vi này có thể gây ra các mức độ tổn thương cơ thể người khác theo tỷ lệ tùy vào mức độ tác động. Tỷ lệ tổn thương cơ thể được xác định dựa trên giám định pháp y, trong đó tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể được tính theo bảng tỷ lệ do Bộ Y tế ban hành. Mỗi vết thương, gãy xương, tổn hại chức năng của cơ quan, bộ phận trên cơ thể sẽ có một mức % thương tật cụ thể. Nếu tổng mức tổn thương  cơ thể từ 11% trở lên thì xếp vào nhóm thương tích nặng và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu tổng mức tổn thương cơ thể dưới 11%, thì được xếp vào nhóm thương tích nhẹ. Trường hợp này, người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác có thể bị xử lý hành chính hoặc cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc 1 số các trường hợp đặc biệt được pháp luật quy đinh. Cụ thể từng trường hợp xử lý như sau:

     

     

    1. Truy cứu trách nhiệm hình sự

     

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    - Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    - Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    - Có tổ chức;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    - Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    - Có tính chất côn đồ;

    - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

     

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

     

    Như vậy, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác nhưng tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì theo các quy định trên vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác ưnếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 nêu trên và có đơn yêu cầu của bị hại.

     

    2. Xử phạt vi phạm hành chính

     

    Với trường hợp người có hành vi gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác dưới 11% không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự vừa nêu thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

    Cụ thể tại Điểm a khoản 5, điểm a khoản 13 và điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

    Người nào có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, thêm vào đó là bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị hại.

     

    3. Bồi thường thiệt hại

     

    Ngoài ra, bên cạnh việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính thì người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác có thể phải bồi thường cho người bị hại theo thực tế bị ảnh hưởng bởi hành vi vi phạm gây ra.

     

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên, trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

     

    Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    - Chi phí hợp lý và thu nhập bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;

    - Khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần. Mức bồi thường này do các bên thỏa thuận, nhưng không quá 50 lần mức lương cơ sở.

    - Thiệt hại khác do luật quy đinh.

     

    Như vậy, mức bồi thường trong trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phụ thuộc vào mức độ lỗi của các bên và quy định pháp luật hiện hành. Các bên có thể tự thỏa thuận mức bồi thường phù hợp với hoàn cảnh thực tế và quy định của pháp luật.

     

    Trình báo hành vi cố ý gây thương tích ở đâu?

    Để xác định cụ thể trách nhiệm pháp lý của người gây thương tích, nạn nhân cần trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật này đến cơ quan Công an cấp xã nơi xảy ra hành vi phạm tội hoặc Công an cấp xã nơi gần nhất.

    Qua đó cơ quan công an sẽ tiếp nhận và có cơ sở để áp dụng các thủ tục pháp lý cần thiết như điều tra để xác minh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; trưng cầu giám định tư pháp để xác định mức độ thiệt hại đối với cơ thể do hành vi gây thương tích gây ra từ đó xác định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi Hình sự nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn


    Danh mục bài viết

    Bài viết mới