Đương sự trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ không?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Đương sự trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ không?
Ngày đăng: 27/10/2025

    duong-su-trong-vu-an-dan-su-co-quyen-yeu-cau-toa-an-thu-thap-chung-cu-khong-1

     

    Trong tố tụng dân sự, chứng cứ đóng vai trò then chốt trong việc xác định sự thật khách quan và đảm bảo phán quyết của Tòa án là đúng đắn, công bằng. Các đương sự có trách nhiệm chủ động trong việc thu thập, giao nộp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, ý kiến của mình. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, do điều kiện khách quan hoặc chủ quan, đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ cần thiết. Từ đó đặt ra một câu hỏi quan trọng là: Đương sự trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ không?. Cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.

     

    duong-su-trong-vu-an-dan-su-co-quyen-yeu-cau-toa-an-thu-thap-chung-cu-khong-2

     

    Không nộp kèm chứng cứ, Tòa án có trả lại đơn khởi kiện không?

    Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp gửi đơn lên Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

    Theo đó, để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của mình, đương sự phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Trong đó, để không bị trả lại đơn thì đơn khởi kiện bắt buộc phải có các nội dung sau:

    - Ngày tháng năm làm đơn;

    - Tên Tòa án nhận đơn;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền và lợi ích được bảo vệ…

    - Những nội dung cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết …

    - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện…

    Theo đó, việc gửi kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, nếu không thể nộp được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này thì đương sự có thể làm đơn để tường trình về việc vì sao không cung cấp được tài liệu, chứng cứ đó. Sau đó, Tòa án sẽ xem xét có thể ra thông báo bổ sung chứng cứ hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác để thu thập tài liệu, chứng cứ này.

    Do đó, việc đương sự không cung cấp đầy đủ chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án có thể dẫn đến đơn khởi kiện bị trả lại, tuy nhiên không phải mọi trường hợp không cung cấp đủ chứng cứ Tòa án đều trả lại đơn khởi kiện, trường hợp nếu đương sự không thể cung cấp chứng cứ vì lý do khách quan, nhưng đã cung cấp các chứng cứ hiện có và chứng minh được quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm thì Tòa án không có căn cứ để trả lại đơn khởi kiện vì lý do này.

    Một số trường hợp không nộp kèm chứng cứ, Tòa án vẫn giải quyết đơn khởi kiện

    Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có trách nhiệm thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Tuy nhiên, có một số trường hợp, đương sự không có nghĩa vụ phải chứng minh, cụ thể là:

    - Người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhưng phải cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Điều 42 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010);

    - Tổ chức, xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

    - Người lao động khởi kiện khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, xử lý kỷ luật trái luật thì không phải chứng minh mà nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động …

    Trong những trường hợp này, đương sự khi nộp đơn khởi kiện không có nghĩa vụ phải chứng minh nội dung, yêu cầu khởi kiện của mình. Nếu có thêm tài liệu, giấy tờ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể nộp kèm theo.

    Đương sự trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu  Tòa án thu thập chứng cứ không?

    Căn cứ theo Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:

    “1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

    2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.”

    Tóm lại, quy định trên khẳng định rõ vai trò chủ động của đương sự trong việc thu thập, cung cấp chứng cứ và chứng minh yêu cầu của mình trước Tòa án. Đồng thời, pháp luật cũng đặt ra trách nhiệm hỗ trợ của Tòa án trong những trường hợp cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự mà còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên một cách hiệu quả và đúng pháp luật.

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự như sau:

    “Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

    7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.”

    Theo đó, đương sự trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ khi người đó không thể tự mình thu thập chứng cứ mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết. Trong trường hợp không có yêu cầu của đương sự thì Tòa án cũng có thể tự mình thu thập chứng cứ nếu thấy cần thiết.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới