Đất cấp cho hộ gia đình khi thu hồi ai được nhận tiền bồi thường?

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Đất cấp cho hộ gia đình khi thu hồi ai được nhận tiền bồi thường?
Ngày đăng: 10/10/2025

    dat-cap-cho-ho-gia-dinh-khi-thu-hoi-ai-duoc-nhan-tien-boi-thuong-1

     

    Trong quá trình sử dụng đất, nhiều trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thay vì cá nhân. Điều này dẫn đến khi Nhà nước thu hồi đất, việc xác định ai là người được nhận khoản tiền bồi thường trở thành vấn đề pháp lý phức tạp, bởi quyền lợi không chỉ liên quan đến một cá nhân đứng tên mà còn gắn liền với các thành viên khác trong hộ. Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra là: Đất cấp cho hộ gia đình khi thu hồi ai được nhận tiền bồi thường?”. Cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để có câu trả lời nhé.

     

    dat-cap-cho-ho-gia-dinh-khi-thu-hoi-ai-duoc-nhan-tien-boi-thuong-2

     

    Đất cấp cho hộ gia đình khi thu hồi ai được nhận tiền bồi thường?

    Đất cấp cho hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên hộ tại thời điểm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.

    Như vậy, thành viên hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo Luật Hôn nhân và Gia đình (ví dụ: vợ, chồng, cha mẹ, con, anh chị em ruột, con nuôi, cha mẹ nuôi...). Theo đó, để xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải xem các thành viên có trong hộ tại thời điểm được Nhà nước cấp đất bao gồm những ai, từ đó sẽ xác định được những ai có quyền được nhận tiền bồi thường thu hồi đất.

    Nếu người sinh ra sau thời điểm cấp đất (ví dụ: con sinh sau khi hộ đã được cấp đất) sẽ không đương nhiên trở thành đồng chủ sử dụng đất của hộ (tức sẽ không được nhận tiền bồi thường thu hồi đất), trừ khi được tặng cho, thừa kế hoặc có thỏa thuận phân chia.

    Và nếu người nhập khẩu sau (ví dụ: vợ/chồng kết hôn sau thời điểm cấp đất, con nuôi nhận sau) cũng không đương nhiên có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình, do đó người này cũng không được nhận tiền bồi thường khi đất bị thu hồi.

    Ngược lại, nếu người có mặt tại thời điểm được Nhà nước giao đất cho hộ gia đình và có đủ điều kiện (quan hệ gia đình, sống chung, cùng sử dụng đất) thì được xác định là thành viên có chung quyền sử dụng đất, dù sau này họ có tách khẩu, đi làm ăn xa thì quyền sử dụng đất của họ vẫn được pháp luật bảo vệ và họ vẫn được nhận tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    Làm sao để xác định hộ gia đình gồm những ai tại thời điểm được Nhà nước cấp đất?

    Như tôi đã nói, việc xác định ai là thành viên hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất phải dựa vào hồ sơ nhân khẩu và quan hệ thực tế. Trong đó, sổ hộ khẩu, danh sách nhân khẩu là chứng cứ quan trọng nhất. Nhưng sổ hộ khẩu giấy hiện nay đã bị thu hồi, do đó việc xác định này phải khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Cụ thể căn cứ theo Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền của công dân về cư trú như sau: “Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu”. Theo đó, người trong hộ gia đình có đất bị thu hồi có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan Công an có thẩm quyền để xin trích lục hộ khẩu/xác nhận thông tin cư trú của hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước cấp đất bao gồm những thành viên nào.

     

    dat-cap-cho-ho-gia-dinh-khi-thu-hoi-ai-duoc-nhan-tien-boi-thuong-3

     

    Điều kiện để hộ gia đình được nhận tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 để hộ gia đình được nhận tiền bồi thường thu hồi đất thì hộ đó phải là hộ gia đình sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất;

    - Có quyết định giao, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Có giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận;

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký;

    - Sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp hoặc kết quả đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

    Như vậy, nếu đất cấp cho hộ gia đình đáp ứng các điều kiện nêu trên mà không được cơ quan có thẩm quyền chi trả tiền bồi thường thì các thành viên trong hộ có đất bị thu hồi có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định pháp luật.

    Thủ tục khiếu nại khi hộ gia đình không được chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

    Thời hiệu khiếu nại

    Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày quý anh/chị nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính liên quan đến việc không chi trả tiền bồi thường. Theo đó:

    - Ngày nhận được quyết định có thể là ngày được ghi trong biên bản giao nhận hoặc xác nhận của bưu điện.

    - Ngày biết được hành vi hành chính là thời điểm người dân có cơ sở thực tế để nhận thức rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm, ví dụ như đến ngày chi trả theo thông báo nhưng không nhận được khoản tiền bồi thường.

    Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại trong thời hạn 90 ngày vì các lý do như ốm đau, thiên tai, địch họa, hoặc các trở ngại khách quan khác được pháp luật thừa nhận, thì khoảng thời gian xảy ra trở ngại đó sẽ không được tính vào thời hiệu khiếu nại.

    Lúc này, qúy anh/chị cần cung cấp tài liệu, chứng cứ xác thực về trở ngại khách quan này để bảo vệ quyền lợi của mình khi nộp đơn khiếu nại quá thời hạn quy định. Việc xác định đúng thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và các trường hợp loại trừ là cơ sở pháp lý để thực hiện thủ tục khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất.

    Trình tự khiếu nại lần đầu

    * Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

    Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất thuộc về người đứng đầu cơ quan hành chính đã ban hành quyết định hoặc có cán bộ, công chức thực hiện hành vi đó.

    Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, ngày 16/06/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, theo đó, bỏ đơn vị hành chính cấp huyện, tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp là cấp xã và cấp tỉnh.

    Từ ngày 01/7/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP, tùy từng trường hợp, thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất sẽ thuộc về:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (theo điểm b khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 9).

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo khoản 2 Điều 10).

    Căn cứ Điều 17 và Điều 21 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tương ứng. Như vậy có thể hiểu như sau:

    - Đối với quyết định thu hồi đất do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu;

    - Đối với quyết định thu hồi đất do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

    * Hướng giải quyết khi không chấp thuận quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu:

    Căn cứ theo Điều 33 Luật Khiếu nại 2011 hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 124/2020/NĐ-CP, nếu hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có thể lựa chọn 01 trong 02 phương án sau:

    Khiếu nại lần hai: Tiếp tục khiếu nại lần 2 lên cơ quan cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu.

    Khởi kiện vụ án hành chính: Nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính.

    Trình tự khiếu nại lần hai

    * Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

    Theo Điều 21, Điều 23 Luật Khiếu nại 2011Nghị định 151/2025/NĐ-CP, sau khi tổ chức lại bộ máy nhà nước và phân định thẩm quyền thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thuộc về thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

    - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu về lĩnh vực đất đai nhưng còn khiếu nại.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết lần đầu về lĩnh vực đất đai nhưng còn khiếu nại.

    * Hướng giải quyết khi không chấp thuận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai:

    Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 (45-60 ngày theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại 2011) mà khiếu nại lần hai không được giải quyết, hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, lựa chọn pháp lý duy nhất còn lại là khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định cuối cùng trong hệ thống giải quyết khiếu nại hành chính.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới