Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

15/50 Đoàn Như Hài, Phường Xóm Chiếu, Thành phố Hồ Chí Minh
0939 858 898
luatsucncvietnam@gmail.com
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Ngày đăng: 07/11/2025

    cach-xac-dinh-tai-san-chung-tai-san-rieng-cua-vo-chong-1

     

    Trong đời sống hôn nhân, việc phân định rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mỗi bên mà còn giúp hạn chế tranh chấp khi ly hôn, thừa kế hoặc giao dịch dân sự. Trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn quý anh/chị cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng trong mọi tình huống pháp lý.

     

    cach-xac-dinh-tai-san-chung-tai-san-rieng-cua-vo-chong-2

     

    Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

    Tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

    - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.

    Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B ngày 01/01/2022. Anh A có một mảnh đất được cấp ngày 10/10/2021, Chị B có một chiếc ô tô đăng ký tên mình cấp ngày 09/09/2021. Vậy, ngôi nhà là tài sản riêng của Anh A, chiếc xe ô tô là tài sản riêng của chị B.

    - Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức được thừa kế riêng, tặng cho riêng để xác định tài sản riêng.

    Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B ngày 01/01/2022. Vào ngày 01/05/2022, Bố của Chị B là ông C xác lập hợp đồng rặng cho riêng tài sản cho chị B một mảnh đất. Vậy, mảnh đất này của chị B là tài sản riêng của chị B mặc dù tài sản đó có sau hôn nhân.

    Lưu ý: Do quan hệ hôn nhân thường dựa trên yếu tố tình cảm (tình nghĩa gia đình nói chung), nên ở Việt Nam rất ít khi minh bạch, rõ ràng vấn đề thừa kế riêng, tặng cho riêng tài sản mà thường không rõ ràng trong việc xác lập các văn bản thừa kế, tặng cho. Do vậy,  Văn phòng Luật sư chúng tôi xin lưu ý rằng cần đưa thêm chữ "RIÊNG" vào các văn bản tặng cho, thừa kế để tránh các tranh chấp phát sinh về sau trong quá trình giải nghĩa các hợp đồng tặng cho, thừa kế này.

    Ví dụ: Tôi là Trần văn A, tặng cho riêng con gái tôi là Trần Thị B, căn nhà tại ... theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ... lập ngày ... (đôi khi chỉ thêm một chữ "riêng" cũng có thể là căn cứ xác định đây là tài sản riêng của Trần Thị B).

    - Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các Điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

    - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    - Hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.

    Ví dụ: Chị C có 1 tỷ đồng tiền tiết kiệm gửi ngân hàng (Là tài sản riêng) trước khi kết hôn với Anh B. Vậy tiền lãi ngân hàng cũng được xem là tài sản riêng của chị C.

     

    cach-xac-dinh-tai-san-chung-tai-san-rieng-cua-vo-chong-3

     

    Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

    Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    - Tài sản chung của hai vợ chồng bao gồm tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như lợi ích, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ những trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 40 trong Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản kế thừa hoặc được tặng chung và tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung.

    - Quyền sử dụng đất sau hôn nhân cũng được xem xét là tài sản chung, trừ khi có các trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế, tặng riêng, hoặc thông qua giao dịch sử dụng tài sản riêng.

    - Nếu không có bằng chứng để chứng minh rằng tài sản của vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

    Theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, thu nhập hợp pháp khác của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    - Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số và tiền trợ cấp, trừ khi có quy định khác tại khoản 3 của Điều 11 trong nghị định này;

    - Tài sản mà vợ và chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với những vật vô chủ, vật bị chôn giấu, vật bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc và vật nuôi dưới nước;

    - Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng như sau:

    - Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng là những sản vật tự nhiên mà họ thu được từ tài sản riêng của mình;

    - Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng là khoản lợi nhuận mà họ thu được thông qua việc khai thác tài sản riêng của mình.

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ theo Điều 33, Điều 38, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 5 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.

    Tuỳ vào chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định hay theo thỏa thuận, việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì tuân theo các nguyên tắc dưới đây để giải quyết việc chia tài sản chung.

    - Nguyên tắc chia đôi tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng; Trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống và gia đình.

    - Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    - Nguyên tắc tài sản riêng của ai thì thuộc sở hữu của người đó: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898

    Website: luatsugioisaigon.com.vn

    Danh mục bài viết

    Bài viết mới