
Tranh chấp đất đai giữa cá nhân hộ gia đình là một trong những dạng tranh chấp đất đai phổ biến nhất hiện nay. Và tranh chấp đất đai càng phức tạp hơn, nếu không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ nào về quyền sử dụng đất. Các dạng tranh chấp này thường khá phức tạp và kéo dài, mà vẫn chưa được giải quyết triệt để. Như chúng ta đã biết, người sử dụng đất có thể lựa chọn nhiều hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khác nhau, và một trong số đó có thể làm đơn đề nghị gửi UBND huyện để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 theo đó có quy định kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025. Khi đó đã kéo theo nhiều thắc mắc và nhiều ý kiến trái chiều về việc: “Bỏ UBND cấp huyện, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về đất”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết của chúng tôi nhé.

Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thì Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b. Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Như vậy, trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy tờ nêu trên thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
(1) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Cụ thể:
- Tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: trong trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: trong trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
(2) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Đối với tranh chấp đất đai không có sổ đỏ, người có tranh chấp cũng có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Quy định về quy trình và thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến việc khởi kiện tranh chấp đất đai sẽ được áp dụng trong trường hợp này. Việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cho phép các bên liên quan trình bày; và chứng minh lập luận pháp lý và bằng chứng về quyền sở hữu, sử dụng đất đai của mình để tìm kiếm sự công bằng và giải quyết tranh chấp một cách chính đáng.
Như vậy, trong trường hợp các bên lựa chọn UBND cấp có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai đối với các trường hợp không có giấy tờ về đất thì tùy theo từng trường hợp mà có thể nộp đơn đến UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật.
Từ ngày 01/7/2025, bỏ UBND cấp huyện, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về đất:
Như đã phân tích ở trên, trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy tờ nêu trên thì tùy theo từng trường hợp các bên tranh chấp có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo quy định.
Tuy nhiên, Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 đã quy định về việc thực hiện bỏ cấp huyện từ ngày 01/7/2025. Để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, thì Nghị định 151/2025/NĐ-CP được ban hành để quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, theo đó thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ sau ngày 01/7/2025 được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
“ 2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
...
g) Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.”
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. theo đó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Còn đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật.
Hiện nay, tranh chấp đất đai không có Sổ đỏ, có bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước khi khởi kiện hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau: “2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp....”.
Như vậy, theo quy định trên, thì trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
(1) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
(2) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Đại diện cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Ngoài ra, tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
(3) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
(4) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải; và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
(5) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Theo Mục 1 Phần VII Phụ lục 1 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Bước 1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Bước 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn; phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Bước 3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
- Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 10 ngày.
⇒ Trên đây là những quy định nổi bật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đơn vị hành chính được sáp nhập từ ngày 01/7/2025. Nếu Quý khách đang gặp vướng mắc pháp lý, cần luật sư giàu kinh nghiệm hỗ trợ trong việc: tham gia giải quyết tranh chấp đất đai, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án, hoặc tư vấn chuyên sâu về pháp luật. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua thông tin dưới đây để được hỗ trợ nhanh chóng – hiệu quả – đúng pháp luật.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioisaigon.com.vn







